câu hỏi bình luận tài chính doanh nghiệp

Câu 59: Một doanh nghiệp tài trợ cho tài sản dài hạn bằng nguồn cốn ngắn hạn, điều đó có nghĩa là: a. Doanh nghiệp đang tài trợ theo nguyên tắc tương thích b. Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, nhưng rủi ro tài chính cao c. Doanh nghiệp có khả năng thanh toán Nếu như bạn đang cần tìm bài tập tài chính doanh nghiệp có đáp án thì sau đây là bài tập bạn có thể tham khảo, gồm có 20 câu hỏi tự luận, các bài tập tài chính doanh nghiệp về dòng tiền, giá trị tiền tệ theo thời gian, về lãi suất, Kết quả chấm điểm học phần Khóa luận tốt nghiệp được công bố ngay sau buổi chấm và được tính vào ĐTBTL của toàn khóa học. − SV nhận điểm F (dưới 4.0 theo thang điểm hệ 10) đối với học phần Khóa luận tốt nghiệp, phải đăng ký làm lại, hoặc chuyển sang học Dưới đây là những câu hỏi thường gặp nhất trong tất cả các cuộc phỏng vấn chuyên viên tài chính. 1. Những báo cáo tài chính nào là quan trọng nhất và khả năng thiết lập các báo cáo tài chính của bạn? Có 03 báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp luôn chú trọng, đó là CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Câu 1: Thông thường công ty cổ phần được sở hữu bởi: a. Các nhà quản lý của chính công ty b. Các cổ đông c. Hội đồng quản trị d. Tất cả các câu trên đều đúng Câu 2: Các trung gian tài chính có thể là: a. 1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp. Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh Vay Tiền Online H5vaytien. LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ​ Câu 1Chi phí vốn và tầm quan trọng của chi phí vốn trong quản trị tài chính doanh nghiệp *Khái niệm - Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. - Chi phí vốn bao gồm + Chi phí nợ trước thuế Kd + Chi phí nợ sau thuế Kd* 1-T + Chi phí cổ phiếu ưu tiên Kp + Chi phí lợi nhuận không chia Ks * Tầm quan trọng của chi phí vốn Nghiên cứu chi phí vốn có tầm quan trọng đặc biệt trong quản lí doanh nghiệp được sử dụng làm căn cứ lựa chọn tỉ lệ chiết khấu khi quyết định đầu tư, quyết định mua hoặc thuê tài sản, quyết định đi vay hoặc sử dụng vốn tự có. Câu 2 Trình bày các nguồn tài trợ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trình bày các phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ kinh doanh. Đánh giá ưu nhược điểm của mỗi phương pháp. Có phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu cho mọi doanh nghiệp không ? Câu 3Trình bày các nguồn vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nêu các nhân tố tới việc huy động vốn của doanh nghiệp. Trả lời * Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ. * Trong vốn chủ sở hữu - Vốn góp ban đầu Chính là số vốn ban đầu của doanh nghiệp do các cổ đông chủ sở hữu gópcòn đối với doanh nghiệp Nhà nước thì vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Đối với công ty cổ phần thì do cổ đông đóng góp... - Vốn từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. - Phát hành cổ phiếu Để doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu. + Cổ phiếu thường Là loại cổ phiếu thông dụng nhất, là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi mua bán trên thị trường chứng khoán. + Cổ phiếu ưu tiên Chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. * Nợ Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay qua phát hanh trái phiếu. - Nguồn vốn tín dụng ngân hàng, thương mại Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển bản thân mỗi doanh nghiệp còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Câu 4 Phân tích ưu và nhược điểm của việc sử dụng nợ từ đó cho biết khi nào doanh nghiệp nên sử dụng nó. Khi sử dụng nợ thì vừa có lợi, vừa có hại cho doanh nghịêp - Ưu điểm Chi phí nợ là chi phí rẻ nhất, tiện dụng và linh hoạt, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiết kiệm nhờ thuế. Và có thể khuyếch đại thu nhập của chủ sở hữu. Hơn nữa nó còn tạo khả năng, mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. - Nhược điểm Nhưng ở bất kì 1 EBIT nào thì doanh nghịêp vẫn phải trả một khoản lãi vay cố định. Nên khi EBIT nhỏ doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán. Từ đó doanh nghiệp sẽ cân nhắc khi nào sử dụng nợ. Việc tăng sử dụng nựo làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài sản của doanh nghiệp. Câu bạn là người mua trái phiếu của một doanh nghiệp, bạn sẽ chủ ý tới những chỉ tiêu tài chính nào của doanh nghiệp đó. Mục đích của người mua trái phiếu là thu mức lãi cao và đồng thời rủi ro thấp nên họ phải chú ý tới ít nhiều chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. - Lãi suất của trái phiếu đặt trên tương quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, của công ty khác và trái phiếu chính phủ. - Kì hạn của trái phiếu Kì hạn ngắn thì lãi suất thấp nhưng độ rủi ro thấp còn kì hạn dài thì ngược lại. - Uy tín của doanh nghiệp. - Mệnh giá của trái phiếu liệu mình có khả năng mua hay không. Câu 6Trình bày những nguồn tài trợ dài hạn chủ yếu của doanh nghiệp ? vai trò của thị trường tài chính và trung gian tài chính trong việc tạo vốn của doanh nghiệp. Thị trường tài chính gồm có thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu. Trung gian tài chính là các ngân hàng thương mại và các tín dụng thương mại. Chúng là những nguồn tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Câu 7Tại sao ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất, nhưng lại không muốn huy động vốn từ ngân hàng ? Có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong những ngùn vốn quan trọng nhất. Không một doanh nghịêp nào không vay vốn ngân hàng nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thị trường. Tuy nhiên nguồn vốn ngân hàng cũng có những hạn chế nhất định - Điều kiện tín dụng. - Các điều kiện đảm bảo tiền vay. - Sự kiểm soát của ngân hàng. - Lãi suất vay vốn. Câu 8 hân biệt cổ phiếu và trái phiếu. * Cổ phiếu là giấy xác nhận quyền sở hữu của người góp vốn. Là chứng khoán tài chính có khả năng tự do chuyển đổi mua bán trên thị trường chứng khoán. * Trái phiếu là một tên chung của giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Trái phiếu còn được gọi là trái khoán. Cổ phiếu Trái phiếu - Vốn chủ sở hữu - lợi nhuận Câu 9 VAT là doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Hãy bình luận ý kiến trên. * VAT là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. * Có 2 cách xác định VAT - Phương pháp trực tiếp VAT phải nộp được tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ. Phương pháp này VAT thuộc chi phí của doanh nghiệp. ......... Câu 10 Sử dụng chỉ tiêu doanh thu cả thuế để tính hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp . Hãy bình luận. * Khái niệm - Doanh thu cả thuế - Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá bằng 4 nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp , khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi. *Ưu nhược điểm khi sử dụng chỉ tiêu trên để đánh giá Sử dụng chỉ tiêu thu nhập sau thuế để đánh giá sẽ chính xác hơn vì thu nhập trước thuế chưa phải là lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như cơ cấu nguoòn vốn, cơ cấu tài sản. Câu 11 hương pháp tính VAT và những tác động của VAT tới hoạt động của doanh nghiệp . Câu 12 Thuế và ý nghĩa của thuế đối với quản trị tài chính doanh nghiệp. Thuế là một yếu tố của chi phí kinh doanh. *Khái niệm - Chi phí kinh doanh là tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào hay chi trả cho các khoản khác trong quá trình kinh doanh . - Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, là số tiền mà DN phải nộp cho nhà nước khi tiến hành kinh doanh. * Thuế là một chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh - Hầu hết mọi loại thuế đề là chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh trước các loại thuế gián thu . + Thuế gián thu VAT và TTĐB đây là thuế đánh vào người tiêu dùng nên dù doanh nghiệp phải trả tiền cho các khoản chi này thì đó cũng chỉ là thu hộ và trả hộ nhà nước mà thôi, về bản chất nó không phải là chi phí của doanh nghiệp . + Thuế trực thu TTNDN và một số loại thuế khác là chi phí của doanh nghiệp dù thuế TNDN được tính tự lợi nhuận trước thuế, không tính vào chi phí ngay từ đầu. Do đó, khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp phải tính đến các loại thuế này như một yếu tố của chi phí . Câu câu sau đúng hay sai ? - Lãi trả cho việc sử dụng vốn được tính vào chi phí trước khi tính thuế TNDN - Toàn bộ thu nhập sau thuế do một doanh nghiệp nhà nước làm ra thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đó. Trả lời. 1. Đúng vì lãi trả cho việc sử dụng vốn là chi phí nợ trước thuế kinh doanh được tính toán trên cơ sở lãi xuất nợ vay. Lãi xuất này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền. 2. Sai vì đối với các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam, lợi nhuận sau thuế , sau khi nộp phạt và các khoản thuế khác nếu có, được trích lập các quỹ của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi. Nếu doanh nghiệp này là một thành viên của tổng hội đồng quản trị của tổng công ty quyết định và được sử dụng cho các mục tiêu theo quy chế tài chính của công ty. Câu bày những phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư dài hạn trong các doanh nghiệp. Trả lời. Các phương pháp 1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa các giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu hay là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng hy vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Công thức tính NPV tự nhớ NPV phản ánh kết quả lỗ lãi của dự án theo giá trị hiện tại tại thời điểm 0 sau khi đã tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Nếu NPV>0 dự án có lãi Nếu NPV<0 dự án lỗ Nếu NPV=0 dự án chỉ đạt mức trang trải đủ chi phí vốn lệ hoàn vốn nội bộ IRR là tỷ lệ triết khấu mà tại đó NPV = 0 đối với một khoản đầu tư 1 kỳ năm tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được tính bằng việc giải phương trình sau Công thức tính NPV tự nhớ - IRR là chỉ tiêu để dự tính các luồng tiền mà luồng tiền dự án sẽ tạo ra trong thời gian thực hiện đồn thời ta phải có một tỷ lệ chiết khấu thu nhập mong đơi để so sánh khi ra quyết định đầu tư . IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của đầu tư , tức là nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR. Câu dung và các phương pháp xác định của luồng tiền trong thẩm định hiệu quả dự án đầu tư dài hạn. Trả lời. Luồng tiền của dự án gồm ba bộ phận - Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh OFC - Chi tiêu vốn . - Thay đổi vốn lưu động ròng NWC. Luồng tiền của dự án = OFC + thay đổi NWC + chỉ tiêu vốn OFC = Pst + khấu hao Các phương pháp tính toán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh . - Phương pháp từ dưới lên Thuế = Ptt. Thuế suất Pròng = Ptt - thuế OFC = Pròng + khấu hao - Phương pháp từ trên xuống OFC = doanh thu - chi phó - thuế - Phương pháp tiết kiệm nhờ thuế OFC = doanh thu - chi phí . 1-T + Khấu doanh thu - chi phí . 1-T là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh nếu như không có khấu hao. Khấu hao . T là phần tiết kiệm nhờ thuế vì chi phí khấu hao là chi phí không xuất quỹ, việc tính chi phí khấu hao có tác dụng làm giảm thuế phải nộp, và như vậy làm tăng luồng tiền từ hoạt động kinh doanh của dự án. Câu niệm và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp. Là chủ doanh nghiệp anh chị sẽ lựa chọn nhóm những chỉ tiêu tài chính nào để phân tíhc đánh giá hoạt động tài chính doanh nghịêp khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tái chính doanh nghiệp, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Trình tự và phương án phân tích tài chính doanh nghiệp. trả lời. Khái niệm Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho việc sử lí các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá tình hình tài chính,. Rủi ro mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp ý nghĩa Mục tiêu Những người phân tích tài chính của các cương vị khác nhau có những mục tiêu khác nhau - Phân tích tài chính đối với nhà quản trị để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của ban giám đốc. - Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư Để biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghịêp hay không . - Phân tích tái chính đối với người cho vay để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng - Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp, cán bộ thuế, cảnh sát kinh tế, luật sư ... họ muốn hiểu biết hoạt động của doanh nghịêp để thực hiện tốt hơn công việc của họ . Nội dung - Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn bảng tài trợ - Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh . - Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong các báo cáo kết qủa kinh doanh. - Phân tích kết cấu tái sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán. - Phân tích các tỉ số tài chính. + Tỷ số về khả năng thanh toán đây là nhóm chỉ phản ánh khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghịêp. Khả năng thanh toán hiện hành = tài sản lưu động / nợ ngắn hạn . Khả năng toán nhanh = tài sảnlưu động - dựtrữ / nợ ngắn hạn + Tỷ số vế khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh nghiệp * Tỷ số nợ trên tổng tài sản hệ số nợ. * Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi thể hiện ở chỉ số giữa Ptt và lãi vay trên lãi vay + Tỷ số khả năng hoạt động là chỉ tiêu đánh giá xem xét việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp . * Vòng quay tiền * Vòng quy dự trữ tồn kho. * Hiệu suất sử dụngtài sản cố định .* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản + Tỷ số về khả nằng sinh lãi là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp. * Tỷ số Pst trên vốn chủ sở hữu ROE= Pst/VCSH * Doanh lợi tài sản ROA= Pst/TS Trình tự và phương pháp phân tích Trình tự - Thu thập thông tin - Xử lí thông tin - Dự đoán và quyết định. Phương pháp - Phương pháp phân tích tỉ lệ tỷ lệ - Phương pháp so sánh * Là chủ doanh nghiệp ... 1. Vai trò của các nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính đối với từng đối tượng - Với chủ nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh của người vay . - Với chủ nợ dài hạn và những người đầu tư Khả năgn hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra khả năng cân đối vốn. - Chủ doanh nghiệp - Người quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì cần thiết phân tích tất cả các nhóm chỉ tiêu trên chủ sở hữu trực tiếp trong quản lí chủ sở hữu không trực tiếp quản lí chỉ quan tâm đến lợi nhuận . 2. Vai trò của các nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. - Khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi so sánh khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn hay khả năng thanh toán nhanh TSLĐ / nợ ngân hàng cuối kỳ với đầu quý hay với khả năng thanh toán thanh toán trung bình toàn ngành chủ doanh nghiệp sẽ biết được tình trạng doanh nghiệp mình ra sao. Nếu chỉ số nay quá thấp hay quá cao so với chỉ số trung bình toàn ngành thì tìm ra nguyên nhân và đưa ra những biện pháp hợp lí cho doanh nghiệp để vừa đảm bảo được khả năng thanh toán, vừa sử dụng một cách hiêụ quả tiềm năng của doanh nghiệp có thể phải điều chỉnh lượng dự trữ, quá trình luân chuyển . - Khả năng cân đối vốn Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh nghiệp + Hệ số nợ = nợ/tổng ts Nếu tỉ số này càng cao tức là tổng số nợ lớn. Doanh nghiệp huy động được nguồn vốn lớn phục vụ cho sản xuất, tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao thì cũng phải có sự điều chỉnh để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu tỉ số này thấp thì phải vay thêm vốn đầu tư, như vậy mới khai thác hết nguồn tiềm năng của doanh nghiệp. Và điều cần thiết là điều chỉnh chỉ số nợ = với hệ số TB toàn ngành. + Khả năng thanh toán lãi vay bằng FBIT/ lãi vay nếu chỉ số này thấp chứng tỏ khả năng sinh lợi của DN kém và nếu không trả được các khoản nợ doanh nghiệp có thể bị phá sản. - Khả năng hoạt động của DN Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp . + Vòng quay hàng tồn kho bằng doanh thu trong năm / GT dự trữ chỉ số này thấp chứng tỏ sự bất hợp lí trong quá trình kinh doanh. Do đó phải xem xét lại về khâu sản xuất tiêu thụ sản phẩm. + Hiệu quả sử dụng tài sản cố định bằng DT thuần/ giá trị còn lại nếu tỉ số này cao DT sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả và ngược lại. - Khả năng sinh lợi Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp. + Doanh lợi tài sản ROA = LNST/vón chủ sở hữu cho biết khả năng sinh lãi của mỗi đồng vốn của chủ doanh nghiệp nếu chỉ số này thấp chứng tỏ kinh doanh không có lãi . + Doanh lợi vốn chủ sở hữu bằng TNTT TNST /tài sản cho biết khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư . 3..... Câu tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp, ý nghĩa của việc nghiên cứu giá trị thời gian của tiền trong hoạt động đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Các yếu tố - Chính sách kinh tế. - Thị trường và cạnh tranh. - Chi phí tài chính - Tiến bộ khoa học kỹ thuật - Khả năng tài chính của doanh nghiệp. Câu 18Quản lí ngân quỹ doanh nghiệp trong hoạt động tài chính ngắn hạn. Câu 19 Trình bày tóm tắt các phương án đánh giá lựa chọn phương án đầu tư. Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp đó. Câu 20 Trình bày lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. Vì sao nói lợi nhuận là chỉ tiêu đòn bảy kinh tế tổng hợp trong kinh doanh của doanh nghiệp . Trả lời. * Lợi nhuận trước thuế Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm P từ hoạt động kinh doanh, P từ hoạt động tài chính và P từ hoạt động bất thường Ptt từ hoạt đọng kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hành hoá ,dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh -Ptt từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí từ hoạt động tài chính -Ptt từ hoạt động bất thường là chênh lệch giữadoanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí hoạt động bất thường Ptt từ các hoạt động là tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Ptt là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. * Lợi nhuận sau thuế. Là chênh lệch giữa giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhậpdoanh nghiệp. Pst là kết quả tài chính cuối cuối cùng của doanh nghiệp . Pst hoàn toàn thuộc về người chủ sở hữu của doanh nghiệp . ý nghĩa của P - Là chỉ tiêu tài chính cuối cùng phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. - Quy mô lợi nhuận phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên phạm vi xã hội, P là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã hội. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước thuế * Phân phối P Phân phối P nhằm mục đích tái đầu tư mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên tắc phân chia P Pst của doanh nghiệp được sử dụng một phần để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Tỷ lệ phần lợi nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước hay chính sách cổ tức cổ phần của đại cổ đông đối với doanh nghiệp khác ở mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, Pst, sau khi nộp phạt và các khoản mục khác nếu có, được trích lập các quỹ nếu có của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi. + Các quỹ doanh nghiệp - Quỹ đầu tư phát triển. - Quỹ dự phòng tài chính - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. - Quỹ phúc lợi - Quỹ khen thưởng. Câu 21Trình bày những nguồn thu nhập của doanh nghiệp, phân biệt thu nhập trong KQKD với thu nhập bằng tiền ? trong kỳ kinh doanh. Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao là doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán tốt. Hãy bình luận Trả lời. * LNTT = Doanh thu - chi phí ; LNST = LNTT - thuế TNDN ; * Khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ/nợ ngắn hạn. 1. Mối quan hệ gỡa lợi nhuận với khả năng thanh toán - Mối quan hệ thuận Một doanh nghịêp có lợi nhuận cao, lợi nhuận không chia bằng tiền lớn, tài sản lưu động chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tài sản và ngược lại, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguông vốn thì khả năng thanh toán hiện hành sẽ cao. Do lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đem lại tài sản lưu động tiền, các khoản phải thu, dự trữ nhiều hơn là tài sản cố định nên mối quan hệ này sẽ là đa số khi cố định các khoản nợ ngắn hạn - Mối quan hệ nghịch Nhưng mặc khác , không phải bất cứ doanh nghiệp nào có lợi nhuận cao cũng có khả năng thanh toán tốt. Bởi vì khả năng thanh toán phụ thuộc vào cơ cấu tài sản cũng như nguồn vốn. Nếu doanh nghịêp đầu tư vào tào sản cố định máy móc, cơ sở vật chất nhiều VD như các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và doanh nghiệp có những khoản nợ ngắn hạn lớn thì quan điểm trên không hoàn toàn đúng. 2. Kết luận - Khả năng thanh toán của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp nó còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn của doanh nghịêp mà cụ thể là những khoản nợ ngắn hạn và cơ cấu tài sản TSLĐ và TSCĐ. Vì vậy kết luận trên không phải lúc nào cũng đúng. Tương tự như câu lợi nhuận. ở Việt Nam hiện nay lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp nhà nước được phân phối theo trình tự sau 34-gt ngoài ngành. Câu trình bày nội dung và ý nghĩa của CĐKT, bảg kết quả kinh doanh của doanh nghịêp. Nếu sự khác biệt giữa báo cáo kết quả kinh doanh và CĐKT. Vai trò của các báo cáo đso trong quan trị TCDN . Trả lời. * Bạn cần thiết những thông tin gì về doanh nghiệp ? - Đây là doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ hay là doanh nghiệp sản xuất loại hình doanh nghiệp - Khả năng thanh toán, mức độ tự chủ của doanh nghiệp ra sao cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản ? - Khả năng cân đối vốn tốt hay không ? - Tình hình sử dụng vốn, tiềm năng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào ? - Số tiền thực tế có trong quỹ của doanh nghiệp là bao nhiêu ? * Bảng cân đối kế toán và BCKQKD cho biết những gì ? - Bảng cân đối kế toán và BCKQKD trả lời cho ta phần lớn những câu hỏi trên từ những số liệu cụ thể và nó có ích cho không chỉ các nhà quản lí mà còn cỏ với các nhà đầu tư. Vì vậy tầm quan trọng và vai trò của nó là không thể phủ nhận. Tuy nhiên nếu bạn muốn phân tích tài chính của một doanh nghiệp một cách đầy đủ nhất và muốn trả lời câu hỏi cuối cùng thì phải sử dụng cả BCLCTT của doanh nghiệp. Câu 23Nội dung và phương pháp quản lí hàng tồn kho . Trả lời. Hàng hoá tồn kho gồm ba loại - Nguyên vật liệu thô phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Sản phẩm dở dang. - Thành phẩm. Phương pháp dự trữ. - Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ * Chi phí lưu kho chi phí tồn trữ + Chi phí hoạt động chi phí bốc xếp hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa, chi phí do giảm giá trị, hao hụt mất mát, bảo quản. + Chi phí tài chính gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao. * chi phí đặt hàng chi phí hợp đồng gồm chi phí quản lí giao dịch và vận chuyển hàng hóa . Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng . - Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0. Các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn vị đặt hàng họ sẽ tiến hành “hút” các loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự Câu 7. Đòn bẩy tài chính sẽ gây ra tác dụng ngược khiA. Tổng tài sản sinh ra 1 tỷ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp chi phí lãi vayB. Tổng tài sản sinh ra 1 tỷ lệ lợi nhuận không đủ lớn để bù đắp chi phí lãi vayC. Lợi nhuận trên các khoản nợ lớn hơn so với số tiền lãi phải trảD. Cả a & cCâu 9. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tổng hợp phản ánhA. Khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì lợi nhuận vốn CSH sẽ tăng bao nhiêu %B. Khi doanh thu hay sản lượng tiêu thụ thay đổi 1% thì lợi nhuận VCSH sẽ thay đổi bao nhiêu %C. Khi doanh thu hay sản lượng tiêu thụ tăng1% thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ tăng bao nhiêu %D. Khi doanh thu hay sản lượng tiêu thụ giảm 1% thì lợi nhuận VCSH sẽ tăng bao nhiêu %Câu 15. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động DOL?A. Phản anh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổiB. Đòn bẩy sẽ cao trong các doanh nghiệp có chi phí cố định lớn và ngược lạiC. Doanh nghiệp có định phí càng cao sẽ có mức lỗ càng lớn khi chưa vượt qua sản lượng hòa vốnD. Tất cả đáp án trênCâu 19. Ứng dụng của phân tích hoà vốnA. Đánh giá rủi ro của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tưB. Lựa chọn phương án sản xuấtC. Quyết định chiến lược về cung ứng sản phẩm lâu dàiD. Cả a, b, c đều đúngCâu 35. Nội dung nào sau đây bao gồm trong kế hoạch tài chính ngoại trừ?A. Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tứcB. Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương Dự kiến những thay đổi trong tiền mặt và vốn luân chuyểnD. Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài chínhCâu 40. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tổng hợp phản ánhA. Khi LN trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì LN vốn CSH sẽ tăng bao nhiêu %B. Khi doanh thu hay sản lượng tiêu thụ thay đổi 1% thì LNVCSH sẽ thay đổi bao nhiêu %C. Khi doanh thu hay sản lượng tiêu thụ tăng 1% thì LN trước thuế và lãi vay sẽ tăng bao nhiêu %D. Khi doanh thu hay sản lượng tiêu thụ giảm 1% thì LNVCSH sẽ tăng bao nhiêu %Câu 41. Ứng dụng của phân tích hoà vốnA. Đánh giá rủi ro của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tưB. Lựa chọn phương án sản xuấtC. Quyết định chiến lược về cung ứng sản phẩm lâu dàiD. Cả a, b, c đều đúngđáp án Câu hỏi trắc nghiệm Tài chính doanh nghiệp có đáp án - phần 7CâuĐáp ánCâuĐáp ánCâu 1CCâu 26ACâu 2CCâu 27CCâu 3BCâu 28BCâu 4ACâu 29ACâu 5ACâu 30DCâu 6CCâu 31ACâu 7BCâu 32ACâu 8BCâu 33DCâu 9BCâu 34ACâu 10CCâu 35DCâu 11ACâu 36BCâu 12CCâu 37ACâu 13CCâu 38BCâu 14CCâu 39ACâu 15DCâu 40BCâu 16BCâu 41DCâu 17ACâu 42CCâu 18DCâu 43BCâu 19DCâu 44BCâu 20ACâu 45BCâu 21ACâu 46DCâu 22DCâu 47DCâu 23CCâu 48BCâu 24DCâu 49BCâu 25DCâu 50D 1Hãy phân tích các điều kiện mà DN phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu để huy động vốn Để phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành cần có những điều kiện sauLoại hình doanh nghiệp công ty cổ phần, công ty nhà nước trong thời gian chuyểnđổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định củaLuật Doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi lãnhthổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đivào hoạt động;Có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán;Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề năm phát hành phải có lãi;Có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông quaquy định cụ thể tại Điều 19 - Nghị định 52.2. So sánh tín dụng NH với phát hành trái phiếu để huy động nợTrái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp DN phát hành,xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của DN phát hành đối với người sở hữu trái hành TPDN là phương thức huy động vốn trực tiếp từ thị trường vốn không qua cácđịnh chế tài chính trung gian, nên chi phí thường rẻ hơn vay ngân phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các điều kiện hoàn trả nợgốc và lãi như các khoản vay thông thường. Tuy nhiên, việc phát trái phiếu sẽmang đến cho các doanh nghiệp phát hành nhiều lợi ích hơn so với việc vay Ngânhàng để tài trợ cho Dự án nhưDoanh nghiệp được chủ động sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu mà khôngcần căn cứ theo tỷ lệ tham gia của vốn tự có và các nguồn vốn khác điều kiện màcác ngân hàng thương mại hay yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ khi giải ngânvốn tín dụng;Doanh nghiệp có nguồn vốn phát hành trái phiếu trong một thời gian ngắn màkhông cần xem xét đến tiến độ thực hiện dự án điều kiện mà các ngân hàngthương mại hay yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ khi giải ngân vốn tín dụng;Tiền thu từ phát hành trái phiếu được dùng để đầu tư dự án/cơ cấu các khoản vaytrung và dài hạn/ tăng quy mô vốn hoạt động phù hợp với phương án phát hành;Doanh nghiệp có thể mua lại trái phiếu trước hạn; Trái phiếu được dùng để chuyểnnhượng, cho, tặng, để lại thừa kế, chiết khấu, thế chấp và cầm cố trong các quan hệdân sự theo quy định của pháp luật; linh hoạt, chủ động hơn trong quá trình sửdụng;Thông qua việc phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành tạo được chuẩn mựcvà thước đo cho bản thân doanh nghiệp trên thị trường tài chính; Tuy nhiên chỉ những DN quy mô lớn, khả năng tài chính tốt, thị trường tiêu thụ ổn định mới phát hành được TPDN. Nhìn danh sách các DN phát hành thành công trái phiếu trong 6 tháng đầu năm chủ yếu là các tập đoàn DNNN lớn hoặc các Cty niêm yết có những dự án bất động sản hoặc dự án đầu tư cho hoạt động xuất khẩu. Các DNNVV chiếm 96% tổng số DN của cả nước không thể phát hành TPDN vì không đủ uy tín. Vì vậy, vốn NH vẫn là nguồn tài trợ chính của các So sánh phát hành trái phiếu để huy động vốn với phát hành cổ phiếu thường để huy động vốn1 Phát hành cổ phiếu+ Ưu điểm- Minh bạch, công khai, rõ ràng qua các đợt chào bán. DN thường có 1NH đứng ra bảo lãnh và 1 công ty chứng khoán hỗ trợ chào báo cổ phiếu ra công Khối lượng vốn huy động được lớn, đủ cho kế hoạch kinh doanh của DN nếu chào bán thành công.+ Nhược điểm- Chi phí bảo lãnh, chi phí phát hành lớn mà DN phải trả cho phía các NH và công ty CK tham Thủ tục khá rườm rà và mất nhiều thời gian.Chính vì những nhược điểm này mà 'Phát hành CP' thường là bước đi cuối cùng của DN để có vốn cho việc mở rộng SXKD2 Phát hành trái phiếu doanh nghiệp+ Ưu điểm- Chi phí huy động vốn Không cần nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà vì ko cần 'lạy lục' thông qua trung gian ngân hàng. Theo luật quy định thì chỉ cần đăng báo vài chục ngày, họp báo, chào bán - DN phát hành TP thường có những lợi thế như không phải chịu sức ép chi phối từ cổ đông mới như phát hành CP, được hưởng lợi từ chính sách thuế đối với khoản lãi trả TP,trong khi các khoản trả cổ tức thì không.+ Nhược điểm- Độ đảm bảo thấp, chủ yếu là dựa vào uy tín của DN. Đôi khi DN dùng cả tài sản của mình để đảm bảo nhưng vẫn khó có khả năng huy động được nhiều vốn như mong Đánh giá ưu, nhược điểm của từng kênh huy động vốn của DN. Với mỗi kênh huy động vốn hãy liên hệ với thực tiễn VN, nhận xét1 Vốn từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của DNaưu điểm_ DN ko bị phụ thuộc vào bên ngoài NH…_Tăng khả năng tự chủ về TC của DN_Giúp DN dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các NH, tổ chức tín dụng hoặc vớicác cổ đông_Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho các cty thu dc lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theob nhược điểmkhi DN ko trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến DNVN việc huy động vốn từ lợi nhuận không chia để lại thì còn khá khiêm tốn. Thực tế ở Vn, do TTCK dc thành lập rất muộn so với các nước, nên NDT chưa có kinh nghiệm và trình độn cao trong đàu tư, bên cạnh đó lại chủ yếu là NDT ngắn hạn. Nếu cty cổ phần niêm yết ko thanh toán cổ tức lập tức sẽ có sự phản ứng tức thời trên thị trường, giá CP sẽ giảm. Vì thế nguồn tài trợ từ nguồn lợi nhuận giữ lại của các cty cổ phần hiện nay chưa được quan tâm xem xét đúng mức2. Tín dụng TMo Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại- Ưu điểm + Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng nhu cầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình. + Sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động khai thác được nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.+ Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu thương Nhược điểm + Tín dụng thương mại được cấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một số doanh nghiệp nhất ¬¬¬định - những doanh nghiệp cần đúng thứ hàng hoá đó để phục vụ sản xuất hoặc bán ra.+ Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ thực hiện được giữa cácdoanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.+ Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh cung cấp, vì vậy qui mô tín dụng chỉ được giới hạn trong khả năng vốn hàng hoá mà họ có. Nếu doanh nghiệp vay vốn có nhu cầu cao hơn thì doanh nghiệp cho vay không thể đáp ứng được.+ Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù hợp nhau, do vậy khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy ra.+ Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát tiễn Lâu nay các DN và các NH đều đã sử dụng hối phiếu trong thanh toán xuất nhập khẩu và vay nợ nước ngoài. Tất cả giao dịch này đều thực hiện theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên trong thanh toán nội địa các DN chưa sử dụng thương phiếu như là công cụ thanh toán phổ biến. NHTM cũng chưa đủ đk để cấp tín dụng cho DN dưới các hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu. Trong khi đó mua bán chịu giữa các DN, bán hàng gối đấu giữa nhà sx và đại lý, giữa các tiểu thương ở chợ đầu mối là nu cầu thức tế. Ở VN hiện nay theo thống kê có tới số DN huy động vốn từ các nguồn mua bán chịu, sử dụng vốn của đối tác. Tuy nhiên, những giao dịch đó chỉ dc ghi lại 1 cách đơn giản trên sổ nợ của ng bán ngay cả khi mua bán trả chậm, các bên cũng chỉ lập 1 văn bản thỏa thuận với nội dung đơn giản về thời gian và số tiền trả chậm. Vì vậy các khoản nợ đã ko dc xác nhận về mặt pháp lý và chứng minh khi nảy sinh tranh chấp, dẫn đến nguy nợ nần dây dưa, thậm chí mất trắng tiền tỷ của các tiểu thương chợ đầu mối, 3 Thuê tài chính- Ưu điểm + Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào mục đích khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định, giúp bạn tận dụng được cơ hội kinh doanh.+ Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.+ Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp với chu chuyển vốn của doanh nghiệp.+ Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.+ Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.+ Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong lựa chọn thiết bị, dễ dàng đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nhất , từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh Nhược điểm Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 11 năm có mặt, thị trường cho thuêtài chính Việt Nam chỉ có 12 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng - rất nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại thường là trên tỉ đồng. Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì+ Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với doanh nghiệp thuộc các thànhphần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại + Giá cho thuê gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm của bên cho thuê phải bỏ ra.+ Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù hợp. Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không phânđịnh triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho thuê tối đa gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài dụng NHa ưu điểm_đối với doanh nghiệp lớnTập trung dc nguồn vốn lớn cung 1 lúc do có thể có Ts để thế chấp lớn, có uy tín với NH, Mức độ rủi ro thấp hơn các DN nhỏ đến kì thanh toán DN ko tră dc nợ sẽ dc Nh gia hạn, các DNNN sẽ dc nhà nước trả hộ, _ đối với DN vừa và nhỏ Ngày nay DN vừa và nhỏ đang dc sự giúp đỡ rất nhiều từ pháinhà nước để có thể tiếp cận dc nguồn vốn nàyb nhược điểm_ bị động trong quá trình vay ví số lượng vay bao nhiêu còn phụ thuộc vào quyết định từphía NH_ DN chịu sử giám sát của Nh trong thời gian sử dụng vốn vay. NH sẽ giám sát DN về việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích ghi trong hợp đồng ko, về việc trả nợ gốc và lãi cos đúng kì hạn cam kết ko, Thực trạng TDNH là hình thức huy động vốn chủ yếu của các DN nước ta. Tuy nhiên khả năng tiếp cận với nguồn vốn TDNH của các DNVVN còn nhiều hạn chế. Mặt khác dù có vay dc thì vấn đề lãi suất cũng là nan giải dùng vốn đó sx kd cũng khó co lãi5. phát hành trái phiếu ưu nhược diểm ở phần trênNHìn chung thị trương trái phiếu DN nước ta hiện nay chưa phát triển. Tổ chức phát hành chủ yếu mới chỉ là các NHTM. Số DN phát hành trái phiếu rất ít, tập trung ở những DN nhà nước quy mô lớn. Thêm vào đó khung pháp lý quản lý việc phát hành trái phiếu còn thiếu toàn diện, chưa tạo đk thuận lợi cho các DN trong việc huy động vốn6. phát hành cổ phiếuĐối với việc huy động vốn trên TTCK - một kênh huy động vốn quan trọng của nhiều DN cũng đang ngày một khó khăn hơn vì chính sách tài khóa tiền tệ thắt chặt của Chính phủ. Đó là chưa kể, việc phát hành cổ phiếu ồ ạt khiến cho TTCK bị bội thực nguồn cung vì thế kênh huy động này đã kông phát huy được hiệu quả trong thời gian gần đây5 So sánh hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãiSự khác nhau giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãiCổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãiĐược hưởng cổ tức không cố định có thểcao hay thấp, tùy theo kết quả kinh doanhĐược hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả kinh doanh cao hay thấpĐược hưởng cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổ thôngCó quyền biểu quyết đối với các quyết dịnh lớn tại đại hội cổ đôngChỉ có quyền biểu quyết nhất định đối với các quyết định lớn của công tyĐược chia tài sản sau cùng trong trường Được chia tài sản trước khi chia cho cổ hợp công ty bị thanh lý đông phổ thông trong trường hợp công ty bị thanh lýGiá cả thường dao động mạnh hơn cổ phiếu ưu đãiGiá cả thường ít dao động hơn cổ phiếu phổ thôngLợi nhuận và rủi ro cao hơn cổ phiếu ưu đãiLợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổ phiếu phổ thôngTừ những đặc điểm khác nhau này ta có thể suy ra những ưu và nhược điểm thông qua 2hình thức huy động vốn nàyNguồn vốn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi đều là vốn chủ sở hữu tuy nhiên cỏ phiếu ưu đãi còn có tính chất của nợ vì được chia cổ tức và tài sản trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thườngĐối với phương thức sử dụng cổ phần ưu đãi có lợi thế là không phải trả vốn gốc, có thể tùy chọn trả hoặc không trả cổ tức nhưng cổ tức không được khấu trừ thuế và khóhuy động được với khối lượng lớn. Đối với phương thức huy động bằng phát hành cổ phần thường thì tuy không phải trả vốn gốc, không bị áp lực trả cổ tức nhưng không được khấu trừ thuế đồng thời còn bị phân chia phiếu bầu và chịu tác động đến quản trị công ty với các cổ đông là công ty cổ phần với mục tiêu chính của quản lý tài chính là đem lại lợi ích tối đa cho cổ động thông qua chỉ tiêu thu nhập trên cổ phần EPS thì việc lựa chọn phương thức huy động vốn còn tùy thuộc vào EBIT thu nhập trước thuế và lãi suất kỳ vọng của DN. Nếu EBIT kỳ vọng vượt qua điểm hòa vốn giữa phương án sử dụng vốn cổ phần thường và cổ phần ưu đãi thì chọn vốn cổ phần ưu đãi sẽ mang lại EPS cao biệt vốn tự có, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh nghiệp. Trong điều kiện nào doanh nghiệp nên huy động nhiều vốn chủ sở hữu?Vốn điều lệ Là số vốn do các thanh viên góp vốn cam kết sẽ góp vào khi thành lập doanh nghiệp không được phép thấp hơn vốn pháp định - nếu có .Vốn pháp định là mức vốn góp tổi thiểu do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề kinh chủ sở hữu là nguồn vốn đầu tư huy động từ nội lực doanh nghiệp Nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối .Vốn chủ sở hữu là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong công tyliên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên Như vậy vốn điều lệ là vốn ghi trên giấy phép đăng ký kimh doanh còn vốn chủ sở hữu là số vốn thực của chủ doanh nghiệpTheo quan điểm tài chính, thì vốn chủ sở hữu còn được gọi là vốn tự có của doanh nghiệp hay gọi là tự tài trợđối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng thường xuyên với mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nếu giai đoạn nào công ty không thể vận hành tốt để tạo ra tiền lượng tiền mặt đủ lớn, thì chi phí lãi vay lúc này có thể là một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài trợ hoạt động doanh nghiệp bằng thấy, các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập trong tương lai mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý và khi thu nhập tương lai của các doanh nghiệp càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành có rủi ro kinh doanh thấp, có dòng tiền ổn định thường sử dụng nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp trong các ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong giai đoạn khởi nghiệp cũng sử dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử dụng nợ. Các doanh nghiệp mới với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua một thời gian đầy khó khăn để tìm được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì các hoạt động của chúng hầu hết được tài trợ bằng vốn cổ Hãy phân biệt doanh thu, chi phí với thu, chi cuả DN. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thu, chi trong quản trị tài chính doanh nghiệp * Phân biệt doanh thu và thu- giống nhau đều là khoản tiền- khác nhau+Thời điểm ghi nhận doanh thu khi khách hàng chấp nhận trả+ thời điểm ghi nhận thu khi KH trả, DN nhận được trực tiếp tiền mặt về+Doanh thu là khoản tiền của DN+ Thu là khoản tiền chưa chắc của DN- Khoản là doanh thu nhưng không phải là thu khoản chênh lệch tỷ giá, lãi suất- Khoản là thu nhưng không phải doanh thu thu, khoản tiền đi vay* Phân biệt chi phí với chi của DN- Chi phí tập hợp các hao phí của DN trong thời kỳ nào đó- Chi; là các khoản tiền chi trực tiếp bằng tiền mặtChi phí nhưng không phải chi; khấu hao, chênh lệch lãi suất, tỷ giá, khoản trích dự phòngNghiên cứu thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh chưa cho biết được khả năng thanh toán, chi trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ngắn hơn. Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu ngân quỹ DN. Nghiên cứu ngân quỹ DN giúp xác định các luồng tiền vào, ra, các khoản phải thu, phải trả phát sinh trong kỳ, đồng thời lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dự báo các luồng thu, chi phát sinh trong các tháng, nhu cầu và khả năng tiến mặt, để chủ động trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ8Hãy phân biệt báo cáo kết quả kinh doanh và ngân quỹ của DN* Giống - Đều là các báo cáo TC được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tc phát sinh tại những thới điểm hoặc thời kỳ nhất định- Giúp đối tượng sử dụng thông tin của bản báo cáo nhận biết được thực trạng tc, tình hình sx kd để ra quyết dịnh phù hợp- Đều là báo cáo thời kỳ* KhácBáo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo ngân quỹ- Cho biết thu nhập và chi phí phát sinh - Luồng tiền vào, ra trong DN, tình hình để tính kq lãi, lỗ trong 1 kì kd- Sở hữu hàng hóa, dịch vụ đã thực sự chuyển giao nhưng trong thực tế việc thanh toán tiền lại lại xảy ra vào 1 thời điểm khác- K phản ánh được khả năng thanh toán của DN tại thời điểm nhất định- Phụ thuộc vào quan điểm kế toán nên trong quá trình hạch toán có thể gât ra sai sót - K dự đoán được dòng tiền trong tương lai và những biến động liên quan đến tiền tài trợ, đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ khoản thu, chi- Chỉ ghi những dòng tiền thực ra và thực vào trong DN ở thời điểm nhất định- Phản ánh được khả năng thanh toán của DN ở thời điểm nhất định- Khách quan, k phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của kế toán- Dự đoán được dòng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán nợ vay, khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền và những biến đọng liên quan đến dòng tiền trong luận giải “ Đối với DN, càng hạn chế rủi ro, lợi nhuận càng giảm”. Phân tích những điều kiện để hạn chế rủi ro của doanh nghiệp ?Rủi ro chỉ phát sinh khi có sự không chắc chắn về mất mát xảy ra. Điều này có nghĩa là nếu xác suất mất mát là 0 hoặc 1 thì không có rủi ro hay tóm lại rủi ro là nguy cơ xảy ra tổn thất. Vậy việc doanh nghiệp hạn chế rủi ro không có nghĩa là doanh nghiệp hạn chế lợi nhuận của mình, mà hạn chế rủi cũng chính là việc doanh nghiệp hạn chế những tổn thất cho doanh nghiệp dụ Một ngân hàng cho vay nợ, và khi ngân hàng cho vay một khoản tiền càng lớn với khoảng thời gian càng dài thì ngân hàng sẽ được hưởng lãi suất càng cao. Tuy nhiên việc ngân hàng cho vay khoản tiền lớn với thời gian dài cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang mạo hiểm chấp nhận rủi ro, đó là khả năng không đòi được nợ. Vậy việc ngânhàng đưa ra các điều kiện tín dụng như vật bảo đảm, thế chấp hay cân nhắc tình hình tc của đối tượng cho vay cũng nhằm mục đích hạn chế những khả năng không đòi được ta hãy thử hình dung nếu ngân hàng không có các biện pháp phòng ngừa rủi ro thì điều gì sẽ xảy ra, nguy cơ tổn thất cho các khoản cho vay của ngân hàng càng lớn →” càng hạn chể rủi ro thì lợi nhuận kỳ vọng càng giảm”Những điều kiện hạn chế RR• RR kinh doanh xuất phát từ tình trạng hoạt động của công ty, có thể sẽ bị sútgiảm lợi nhuận và cổ tức. xây dựng kế hoạch kinh doanh chi tiết, cụ thể, đa dạnghóa danh mục dự án đầu tư, trích lập các Quỹ dự phòng Dự phòng giảm giáHTK, Dự phòng Nợ phải thu khó đòi…• RR thanh toán có kế hoạch xác định cơ cấu vốn tối ưu, sử dụng Nợ + VCSHhợp lý, cũng như hợp lý hóa các khoản phải thu, đảm bảo dự trự tiền mặt để DNđủ khả năng thanh toán• RR thị trường xảy ra khi hàng hóa, dịch vụ không đạt được ưa chuộng như dựkiến Điều tra thị trường cẩn trọng, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ• RR đạo đức Có chế độ đãi ngộ hợp lý với nhân viên, cán bộ, chế độ chia trả cổtức hợp lý, quy định rõ ràng về quyền hạn và nghĩa vụ của cá nhân khi tham giavào DN10. Phân biệt cổ phiếu với trái phiếu trên giác độ doanh nghiệp. Hãy bình luận ýkiến “Phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn đối với DN” Giống nhau- Đều là công cụ huy động vốn dài hạn của DN- Đều có tên chung là chứng khoán tài sản tài chính Khác nhauCổ phiếu Trái phiếuCổ phiếu là chứng từ xác nhậnquyền sở hữu và lợi ích hợp phápcủa người sở hữu cổ phiếu đối vớitài sản hoặc vốn của công ty cổphầnTrái phiếu là một loại chứng khoán quyđịnh nghĩa vụ của người phát hànhngười vay tiền phải trả cho người nắmgiữ chứng khoán người cho vay mộtkhoản tiền xác định, thường là trongnhững khoảng thời gian cụ thể, và phảihoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nóđáo hành cổ phiếu để tạo vốn chủsở hữu của DN vốn tự cóPhát hành trái phiếu tạo nên vốn nợ củaDNĐộ an toàn Cao hơn. Vì công ty kobị áp lực trả lãi Độ an toàn Thấp hơn. Vì đòi hỏi phảicó vốn đối ứng, đồng thời gây áp lựctrả lãi cho DNChi phí huy động vốn chủ sở hữucủa Dn chính là lãi cổ phần của cổđôngChi phí vốn chủ là chi phí sau thuếChi phí vốn nợ chính là lãi vay của tráichủChi phí vốn nợ là chi phí trước thuếKhi phát hành DN có thể bị chia sẻquyền điều hành, hay bị thao túng Khi phát hành Dn tránh được hiệu ứng“pha loãng”a. Bình luận “phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn”trình bày ưu, nhược điểm của phát hành cổ phiếuNgoài những ưu điểm của Cp Dn có thể huy động vốn mà ko phải bắt buộc trả lãisuất nhất định, tùy vào tình hình kinh doanh và chính sách của DN mà có phươngán chia cổ tức hợp lýThì Nhược điểm của hình thức này là • nếu huy động vốn qua TTCK liên tục thì EPS earning per share sẽ ngàycàng bị chia nhỏ, do đó áp lực trả cổ tức hợp lý trên 1 cổ phiếu là rất ko hợp lý cổ đông sẽ ko tin tưởng vào khả năng của DN và bán tháoCP đó, làm cho mất tính thanh khoản và các lần sau sẽ rất khó để huy độngvốn. • Một nhược điểm khác khi huy động vốn bẳng cách phát hành cổ phiếu làDN phải thực hiện những điều kiện nhất định như phải công khai tài chính,làm ảnh hưởng đến các chiến lược kinh doanh khi đối thủ nắm giữ đượcđiều này. • Ngoài ra nếu so sánh với các hình thức phát hành trái phiếu, thì chi phí vốnchủ sở hữu lớn hơn chi phí vốn nợ. Vì chi phí này là chi phí sau thuế, tức làphần lãi cổ phần trả cho cô đông là khoản lợi nhuận sau thuế. Nếu sử dụnghình thức phát hành trái phiếu, DN sẽ tiết kiệm được 1 khoản thuế. Do thứtự ưu tiên thanh toán nên phần lãi vay trả cho trái chủ sẽ được thực hiệntrước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do những nhược điểm trên của việc phát hành cổ phiếu nên cổ phiếu ko phải luônlà giải pháp tối ưu để huy động vốn. Tùy từng điều kiện KTXH, điều kiện của Dn,chiến lược phát triển kinh doanh mà DN lựa chọn cho mình giải pháp tối ưu đểhuy động Nguyên tắc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn VNLý thuyết tr 18Thực tiễnCông tác quản lý tài chính còn yếu và thiếu minh bạch, cụ thể - Đội ngũ nhân sự quản lý còn thiếu các kiến thức, kỹ năng tổ chức công tác tài chính. - Tập trung nhiều vào công tác kế toán, kê khai và báo cáo thuế. - Chủ yếu ghi chép các số liệu quá khứ, yếu ở khâu lập, tổ chức và quản lý thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tài chính bao gồm cả ngân sách hàng năm. - Chưa có hệ thống báo cáo quản trị tốt. - Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, chuẩn hóa các quy trình tài chính cho doanh nghiệp còn hạn chế. - Thiếu kinh nghiệm trong việc hoạch định chiến lược huy động và sử dụng vốn. - Duy trì đồng thời nhiều hệ thống kế toán, báo cáo tài nhân - Hệ thống đào tạo nghề tài chính, kế toán của Việt Nam vẫn nặng về lý thuyết, thiếu thực tế. - Nhận thức về vai trò của CFO, Kế toán trưởng tại doanh nghiệp còn hạn chế. - Mới chỉ có các chuẩn mực về Kế toán, chưa có các chuẩn mực và quy trình tài chính mẫu. - Lãnh đạo doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng từ sự thiếu minh bạch và kém hiệu quả của công tác tài số biện pháp tránh những rắc rối tài chính- Luôn tuân thủ nghĩa vụ thuế- Ngăn chặn các rắc rối về lưu lượng tiền mặt. Khi nhận ra không có đủ tiền để thanh toán các hoá đơn đến hạn, cần giảm tỷ lệ tiêu dung tiền mặt ngay lập tức bằng việc cắt giảm chi phí tới mức thấp nhất. Sau đó, chuẩn bị dự án tiền mặt ngắn hạn và chuẩn bị ngay những nhu cầu cấp Cân nhắc về các khoản vay- Tránh thanh toán ưu đãi cho các chủ nợ…12. “ Một doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ cao chắc chắn sẽ đảm bảo chi trả tốt”. Bình luận ý kiến trên và minh chứng cụ thểMột doanh nghiệp có mức lợi nhuận trong kỳ cao thì chưa chắc doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán tốt trong kì đó vì khả năng thanh toán của một doanh nghiệp phụ thuộc vào dòng tiền mặt của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận nhiều dưới dạng tài sản cố định hoặc các dạng tài sản không thể chuyển hóa thành tiền mặt thì khả năng thanh toán sẽ không tốtLợi nhuận= Tổng doanh thu- Tổng chi phíDoanh thu là tổng giá trị bằng tiền của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Quá trìnhtiêu thụ hàng hoá dịch vụ của DN đc coi là hoàn thành khi DN đc chấp nhận trả tiền củabên mua phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động vật hoá và lao động sốngcần thiết mà DN đã phải bỏ ra để thực hiện sán xuất kinh thu đc xác nhận khi DN đc chấp nhận trả tiền mà chưa biết phương án trả tiềncủa khách hàng là tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng hay sẽ trở thành khoản phải thuđối với DN, nó quyết định đến dòng tiền nhập quỹ của DN, ảnh hưởng khả năng thanhtoán của DN. Một khi số tiền bán hàng của DN bị khách hàng chiếm dụng chưa đến thờiđ’ thanh toán mà DN cấn xuất 1 khoản tiền để chi trả chi phí phát sinh ngoài dự tính củaDN, làm cho DN mất khả năng thanh toán, nếu số tiền là lớn hoàn toàn có thể làm DNphá sản. Đặc biệt đvs các ngân hàng, nhu cầu chi trả hàng ngày là rất lớn, do vậy hệthống ngân hàng cần đảm bảo đc nhu cầu tiền mặt để dáp ứng nhu cầu rút tiền của cácđối tượng k kì hạn. Ngân hàng hầu hết đều làm ăn có lãi trên số sách tuy nhiên vẫn cóthể phá sản khi k thể đáp ứng nhu cầu rút tiền hàng loạt của khách hàng, nhất là khi cóthông tin k tốt đvs ngân phí chỉ phản ánh đc lượng mà DN phải bỏ ra để thực hiện các hđ kd trong thời kìnhất định n k thể phản ánh cxac dòng tiền mà DN phải chi trả trong kỳ. chi trả trong kìbao gồm chi trả tiền vật tư trong kỳ, chi trả nợ đã đến hạn, trả trc để có q’ mua hàng hoádịch vụ kỳ sau… Như vậy khoản chi lớn hơn rất nhìu chi phí of DN, làm giảm lượngtiền mặt trong DN, làm giảm khả năng tự chủ của DNKết quả của 1 bên là thu thì quá ít và chi thì quá lớn làm thâm hụt ngân quỹ. Có trường hợp DN có lợi nhuận cao n ngân quỹ lại k thể đáp ứng nhu cầu chi trả of DN. Câu 13 Bình luận ý kiến “Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng nhất” thực chất là phân tích vai trò của các báo cáo tài chínhBáo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu và phân tích cho ta biết tình hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chínhcó 4 loại Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Mỗi loại báo cáo tài chính có 1 vai trò riêng hỗ trợ nhau trong quá trình phân tích tài chính do vậy không thể nói BCKQKD là quan trọng nhất vì_ BCKQKD cho biết thu nhập, chi phí phát sinh để tính kết quả lãi, lỗ trong 1 kỳ kinh doanh nhưng lại không phản ánh luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ,đầu tư bằng tiền của DN trogn từng thời kỳ mà BCLCTT phản ánh cho nên ko dự đoán được dòng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán nợ vay, khả ăng trả lãi cổ phần bằngtiền và những biến động liên quan tới dòng tiền trong DN và ko phản ánh dc khả năng thanh toán của DN tại thời điểm nhất định_ Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài chính, chobiết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn định, thườnglà lúc cuối tháng. Đây là một cách để xem xét một công ty kinh doanh dưới dạng một khối vốn tài sản được bố trí dựa trên nguồn của vốn đó nợ và vốn cổ đông cái mà BCKQKD ko thể phản ánh. BCDKT là một ảnh chụp tĩnh chứ không phải là một cuốn phim động và phải được phân tích dựa trên sự so sánh với các bản cân đối kế toán trước đây và các báo cáo hoạt động 14 So sánh mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ và dự trữ bằng 0 củ TOYOTAMô hình sản lượng tồn kho tối ưu EOQ-Economic Oder QuantityMô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng, được sử dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh hình EOQ nhằm mục đích đạt được tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất trong điều kiện giá mua hàng là ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai loại- Chi phí đặt hàng được tính bằng cách lấy số lần đặt hàng trong kỳ nhân với chi phí đặthàng ở mỗi Chi phí lưu kho được xác định bằng cách lấy số lượng hàng tồn kho bình quân trong kỳ nhân với chi phí tồn trữ bình quân của một đơn vị hàng tồn hình tồn kho đúng lúc JIT-Just In TimePhương pháp này còn được gọi là phương pháp Kaban, được hãng TOYOTA Nhật bảnphát triển vào những năm 30 của thế kỷ lý thuyết, phương pháp này có số tồn kho bằng 0 vì nguyên vật liệu và các chi tiết sản phẩm được đặt hàng trước, đúng lúc cần thiết đơn vị cung cấp mới đưa hàng đến và sau khi sản xuất xong, hàng hoá được chở đi ngay. Có thể thấy , ứng dụng phương pháp này đòi hỏi tổ chức và kế hoạch sản xuất phải hết sức chính xác và chặt chẽ. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh nghiệp và phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp quản lý khác, đồng thời các yếu tố môi trường kinh doanh phải ổn định, dự báo pháp JIT áp dụng trong những điều kiện sau Mức độ sản xuất đều và cố định. Tồn kho thấp. Kích thước lô hàng nhỏ. Bố trí mặt bằng hợp lý. Sửa chữa và bảo trì định kỳ. Sử dụng công nhân đa năng. Đảm bảo mức chất lượng cao. Lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh thần hợp tác của các thành viên trong hệ thống. Nhanh chóng giải quyết các sự cố trong quá trình hoạt động. Liên tục cải lại, JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, trong đó sản phẩm lưu chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất ít tồn kho, do đó giúp doanh nghiệp giảm thấp chi phí, nâng cao khả năng cạnh 15 Bình luận ý kiến “ Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tỷ trọng nợ càng lớn thì ROE càng lớn”Sai. Xét ví dụ sauChỉ tiêu Doanh nghiệp A Doanh nghiệp BNền kinh tếổn địnhNền kinh tếsuy thoáiNền kinh tếổn địnhNền kinh tếsuy thoáiNợ dài hạn / VCSH100tr / 100tr 100tr / 100tr 150tr / 50tr 150tr / 50trEBIT 30 tr 20 tr 30 tr 20 trLãi vay lãi suất 12%12 tr 12 tr 18 tr 18 trLNTT 18 tr 8 tr 12 tr 2 trLNSTthuế suất thuế TNDN = 25%13,5 tr 6 tr 9 tr 1,5 trROA = EBIT/TS15% 10% 15% 10%ROE = LNST/VCSH13,5% 6% 18% 3%Nhìn vào ví dụ trên, dễ dàng nhận thấy không phải lúc nào dùng nhiều nợ cũng tốt, côngty B là công ty tích cực sử dụng nợ, trong điều kiện nền kinh tế ổn định, Công ty B có ROE cao hơn, nhưng trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, công ty B lại có ROE thấp hơn. Các bạn tự bịa cho phần phân tích này nó dài hơn một chút nhé .Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Tong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Trên nguyên tắc mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh không lành mạnh, và dẫn đến những rủi roĐối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng thường xuyên với mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nếu giai đoạn nào công ty không thể vận hành tốt để tạo ra tiền lượng tiền mặt đủ lớn, thì chi phí lãi vay lúc này có thể là một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài trợ hoạt động doanh nghiệp bằng thấy, các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập trong tương lai mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý và khi thu nhập tương lai của các doanh nghiệp càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành có rủi ro kinh doanh thấp, có dòng tiền ổn định thường sử dụng nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp trong các ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong giai đoạn khởi nghiệp cũng sử dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử dụng nợ. Các doanh nghiệp mới với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua một thời gian 8 triệu chiếc vì sự cố kĩ thuật ở ga và phanh. Thương hiệu về chất lượng của Toyota như đứng trước nguy cơ sụp đổ. Rõ ràng trước đó doanh thu của Toyota đã tăng rất mạnh đấy thôi, nhưng do sự tăng ồ ạt này đã làm cho công ty không quản lý nỗi chất lượng và dẫn đến sự khủng hoảng kể ràng từ những thực tế trên, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nếu không được xem xét cẩn thận, đi kèm cùng những mục tiêu khác rất có thể sẽ đẩy tình hình doanh nghiệp vào tình trạng tồi tệ. Để đem đến sự phát triển, chúng ta cần tối đa hóa giá trị công ty chứ không phải là lợi nhuận. Nghĩa là phải có những biện pháp phát triển theo hướng lâu dài, lợi nhuận là quan trọng nhưng không là tất cả. lợi nhuận là quan trong, rất quan trọng, bởi tình hình tài chính mà không ổn định thi doanh nghiệp không thể vận hành trơn tru guồng máy của mình nhưng để guồng máyđó hoạt động lâu dài thì lợi nhuận không phải là tất cả. Các hoạt động vạch ra cần phải đặt sự phát triển dài lâu lên hàng đâu chứ không phải là lợi Bình luận VAT vừa là doanh thu vừa là chi phí của DNVAT là thuế gián thu. Người đóng thuế và người nộp thuế không cùng là một và đây là loại thuế chỉ đánh vào người tiêu dùng cuối nên nó là chi phí của doanh nghiệp khi doanh nghiệp là người tiêu dùng cuối cùng. Còn khi doanh nghiệp không phải là người tiêu dùng cuối cùng thì VATcpn = VAT thu hộ - VAT nộp hộ. Khi VATcpn > 0 theo luật tthì doanh nghiêp phải nộp vào quý sau nhưng trong thực tế doanh nghiệp có thể chiếm dụng số VAT đó để đi đầu tư thu lợi nhuận nên đó là doanh thu của doanh nghiệp. Khi VATcpn < 0 thì đó là chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mới có thể kết luận chính xác được. Câu 19 Một DN có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản-DN lâm vào tình trạng phá sản là DN không có khả năng thanh toán được các khoảnnợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu. Một doanh nghiệp có mức lợi nhuận trong kỳ cao thì chưa chắc doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán tốt trong kì đó vì khả năng thanh toán của một doanh nghiệp phụ thuộc vào dòng tiền mặt của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận nhiều dưới dạng tài sản cố định hoặc các dạng tài sản không thể chuyển hóa thànhtiền mặt thì khả năng thanh toán sẽ không tốt . Nên dù doanh nghiệp có lợi nhuận cao thìvẫn có thể bị phá sản do tình hình tài chính ko tốtCâu 20 NH cho DN vay khi DN có tình hình tài chính tốtNH sẽ cho DN vay khiCó mục đích vay vốn hợp phápCó khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết Đối với doanh nghiệp ,ngân hàng sẽ xem xét tiêu chí này thông qua báo cáo tài chính thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 1 năm trở lạCó phương án, dự án kinh doanh khả thi và hiệu quả Đây là yêu cầu quan trọng đồi với hồ sơ vay của khách hàng doanh thông qua phương án kinh doanh ,ngân hàng sẽ thẩm định cụ thể hơn về khả năng trả nợ của bạn sau khi dự án kết số ngân hàng sẽ yêu cầu vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án tối thiểu là 30% nhu cầuvốn của dự án. Nếu phương án bạn đưa ra không được ngân hàng chấp nhận đồng nghĩa với việc sẽ chẳng có khoản vay nào được kí kếtCú ti sn m bo. Cú l õy l iu kin tiờn quyt khi ngõn hng xột cho khỏch hng vay. Trờn thc t hu nh bt kỡ mt khon vay no cng ũi hi phi cú ti sn m bo. Th nht nú giỳp ngõn hng gim thiu c ru ro khi KH khụng tr c n bi l ti sn m bo lỳc no cng cú giỏ tr hn khon vay rõt nhiu. Th hai , vic th chp TSB cho ngõn hng s lm cho doanh nghip cú trỏch nhim hn trong ngha v tr n,doanh nghip s khụng li m phi c gng kinh doanh hon thnh ngha v tr n ỳng thi nhiờn TSB c ngõn hng chp nhn cũn phi qua nhiu bc xem xột khỏc 21 Anh Chị hãy trình bày các điều kiện mà một doanh nghiệp cần đáp ứngkhi phát hành cổ phiếu ra thị trờng chứng khoán. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam 1. iu kin phỏt hnh chng khoỏn ln u ra cụng chỳngMi nc cú nhng qui nh riờng cho vic phỏt hnh chng khoỏn ln u ra cụng chỳng. Tuy nhiờn, phỏt hnh chng khoỏn ra cụng chỳng thụng thng t chc phỏt hnh phi m bo nm iu kin c bn sau- V qui mụ vn t chc phỏt hnh phi ỏp ng c yờu cu v vn iu l ti thiu ban u, v sau khi phỏt hnh phi t c mt t l phn trm nht nh v vn c phn do cụng chỳng nm gi v s lng cụng chỳng tham V tớnh liờn tc ca hot ng sn xut kinh doanh cụng ty c thnh lp v hot ng trong vũng mt thi gian nht nh thng khong t 3 n 5 nm.- V i ng qun lý cụng ty cụng ty phi cú i ng qun lý tt, cú nng lc v trỡnh qun lý cỏc hot ng sn xut, kinh doanh ca cụng V hiu qu sn xut kinh doanh cụng ty phi lm n cú lói vi mc li nhun khụng thp hn mc qui nh v trong mt s nm liờn tc nht nh thng t 2-3 nm.- V tớnh kh thi ca d ỏn cụng ty phi cú d ỏn kh thi trong vic s dng ngun vn huy ng c. Vit Nam, theo qui nh ca Ngh nh 48/1998/-N-CP v chng khoỏn v th trngchng khoỏn v Thụng t 01/1998/TT-UBCK hng dn Ngh nh 48/1998/-N-CP, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng được các điều kiện sau- Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;- Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc Tổng giám đốc có kinh nghiệm quản lý kinh Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. TTCK và trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao đổichứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay, hoặc trực tiếp bằng cách cho vay hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư TTCK chỉ có thể ra đời và phát triển trên cơ sở hệ thống tiền tệ ổn định. Đặc biệt là chỉ số lạm phát, tỷ giá và vấn đề lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả CK. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP300 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆMPHẦN I TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPCâu 1 Mục tiêu nào sau đây là mục tiêu tài chính đối với công ty cổ phầna. Tối đa hóa lợi nhuậnb. Tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông và chủ nợc. Tối đa hóa lợi ích của cổ đông và chủ nợ d. Tối đa hóa giá trị thị trường của công tyCâu 2 Bản chất của tài chính doanh nghiệp làa. Các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp b. Quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệpc. Các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính nảy sinh gắn liền với việc tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệpd. Là sự vận động dòng tiền của doanh nghiệpCâu 3 Quyết định nào sau đây KHÔNG thuộc quyết định chiến lược của doanh nghiệpa. Quyết định đầu tưb. Quyết định nguồn vốnc. Quyết định phân chia lợi nhuậnd. Quyết định dự trữ vốn bằng tiềnCâu 4 Theo quy định hiện hành thì chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động trong doanh nghiệp, đó là loại hình a. Công ty trách nhiệm hữu hạnb. Công ty hợp danhc. Công ty cổ phầnd. Doanh nghiệp tư nhânCâu 5 Công ty cổ phần được sở hữu bởia. Các cổ đông

câu hỏi bình luận tài chính doanh nghiệp