câu hỏi về hôn nhân gia đình

Câu hỏi nhận định đúng sai luật hôn nhân và gia đình. [PDF] Câu hỏi nhận định đúng sai luật hôn nhân và gia đình. Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu Nhận định đúng sai luật hôn nhân và 215 câu trắc nghiệm Luật hôn nhân và gia đình. Tài liệu gồm 215 câu hỏi trắc nghiệm Luật hôn nhân và gia đình dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Luật ôn thi đạt kết quả cao. Nội dung câu hỏi bao gồm các câu hỏi quy định pháp luật về kết hôn. Mục lục Giải giáo dục công dân 10 Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. Phần 1: câu hỏi giữa bài. Câu hỏi trang 77 sgk giáo dục và đào tạo công dân 10: Em hiểu ra làm sao về tình thân qua bài bác thơ này Bạn đang xem: Bài 12 công dân với tình yêu hôn nhân và 2 Những câu hỏi thường gặp khi ra tòa ly hôn. 2.1 Những câu hỏi về vấn đề hôn nhân: 2.2 Những câu hỏi thường gặp về vấn đề con chung khi ra tòa ly hôn: 2.3 Những câu hỏi về vấn đề tài sản chung, công nợ chung: Em cám ơn ạ. Trả lời: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Vì vậy, đối với trường hợp của bạn thì vẫn có thể ly hôn theo yêu cầu của một bên. Riêng đối với trường hợp 200 câu hỏi về luật hôn nhân gia đình - có đáp án. Sau đây là bộ câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu về luật hôn nhân gia đình, các đề thi trắc nghiệm môn luật hôn nhân gia đình dành cho sinh viên Luật nói riêng và những ai có nhu cầu tìm hiểu về luật hôn nhân gia đình nói Vay Tiền Online H5vaytien. Tarot về gia đình, gỡ bỏ mọi khúc mắc để yêu thương bền vững Gia đình luôn là nơi trở về của tất cả chúng ta, nơi yêu thương đùm bọc và nơi che chở của mỗi đứa con. Nhưng không tránh khỏi những lúc xảy ra cãi vã, không hiểu nhau 1 cách trọn vẹn, khiến bạn hoang mang và không rõ chuyện gì sắp tới sẽ xảy ra. Vậy thì chúng mình sẽ hỗ trợ bạn mọi khía cạnh các vấn đề liên quan đến chủ đề gia đình. Bạn đang mong muốn tìm hiểu xem khi lớn lên con bạn sẽ như thế nào? Hoặc bạn có một câu hỏi gia đình cụ thể muốn hỏi các lá bài? Hôn nhân gia đình và mối quan hệ vợ chồng? Liệu gia đình hai bên có hòa thuận với nhau? Đặt lịch ngay để biết thêm 1 cách chi tiết nhé! Bói Bài Tarot về Gia Đình Chủ đề gia đình luôn được đặt ưu tiên hàng đầu trong mỗi người, là mục tiêu để bạn cố gắng chăm lo hoặc là nơi để bạn tựa vào mỗi lúc khó khăn. Và khi yêu thương 1 thứ gì đó, chúng ta lại càng sợ đánh mất nó. Những câu hỏi giản đơn như liệu bạn có khả năng đảm đương gia đình hay liệu bạn có phải là người vợ, người mẹ tốt? Các con của bạn sẽ như thế nào trong tương lai luôn lẩn quẩn trong tâm trí bạn khiến cho bạn tò mò? Vậy thì Tarot – công cụ nhìn thấu tương lai sẽ giúp bạn. Chúng mình tin rằng Tarot có thể mang lại lợi ích cho bất kỳ ai cởi mở với nó và muốn học cách yêu thương và phát triển gia đình của mình trong cuộc đời này. Bói Bài Tarot về Hôn Nhân Hôn nhân là gia đình nhỏ của riêng bạn, là tình yêu được kết tinh qua thời gian cùng với sự chung thủy sắc son. Người bạn đời của bạn luôn gắn bó mật thiết, là động lực và trái tim của bạn. Bạn muốn biết những điều mà người bạn đời chưa nói hay làm cách nào để người bạn đời yêu thương bạn hơn, liệu anh ấy hoặc cô ấy có thật sự coi bạn là duy nhất ? Đừng ngần ngại gì mà hãy đặt lịch ngay với chúng mình nhé! Vậy Tarot giúp bạn và gia đình bạn như thế nào? Giá cả Phiên 30 phút xem Tarot online VND Hỏi ngay về một chủ đề bạn đang quan tâm Phiên 1 tiếng xem Tarot online VND Hỏi không giới hạn về tất cả các vấn đề bạn đang quan tâm Vô cùng đơn giản. Bạn chỉ cần nhấn vào nút bên dưới, nhập tên và số điện thoại của bạn và gửi cho chúng mình những mô tả, câu hỏi hoặc vấn đề của bạn, chúng mình sẽ chọn các bộ bài tốt nhất để giải quyết vấn đề của bạn và sẽ gọi cho bạn trong thời gian sớm nhất. Cảm Nhận Của Khách Hàng ❤️❤️❤️❤️❤️ ❤️❤️❤️❤️❤️ ❤️❤️❤️❤️❤️ Phương pháp xem Tarot của chúng mình Hiệu ứng tâm lý học được cấp bằng tại nước ngoài và kinh nghiệm đời sốngNhững lá bài Tarot và sách hướng dẫn Tarot chú giảiBộ sưu tập lớn các viên đá thanh tẩy và phương pháp thanh tẩy Bài OracleBài LenormandBộ bài Tea Leaf Bài trà Các spells hỗ trợ sachets hoặc jars Spell công việcSpell học tập và các loại spell khác Lợi ích của bạn khi xem bài Tarot về gia đình Tìm các vấn đề chính để ra quyết định Đôi khi có những vấn đề như tranh cãi, bất đồng khiến bạn bứt bối mà chúng ta không biết rằng đằng sau đó là các vấn đề ẩn sâu trong đó. Bạn có thể tìm hiểu về một vấn đề đang xảy ra trong cuộc sống của chính bạn và đưa thông tin đó ra ánh sáng,giúp bạn vững tâm hơn ghi ra các quyết định lớn như ly thân hoặc ly dị … Xem Tarot cũng sẽ giúp bạn không đổ lỗi cho bản thân và nhận ra rằng có những thứ khách quan bên ngoài tác động vào một số tình huống nhất định. Đạt được sự rõ ràng trong Hôn nhân và Gia đình Khi bạn đọc một bài từ bộ bài tarot, bạn có thể hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề bạn đang gặp ở phạm trù gia đình. Ví dụ như bạn liệu người bạn đời của bạn có đang che giấu bạn điều gì hoặc bạn cần làm gì để cải thiện hôn nhân của mình. Nó sẽ khuyến khích bạn đưa ra quyết định tích cực trong cuộc sống và trực quan hơn về các tình huống khác nhau có thể xảy ra trong gia đình của bạn. Giúp bạn có thể chiêm nghiệm được bài đọc của mình với một cảm giác kiến thức mới và bài học kinh nghiệm sống. Giữ vững hạnh phúc Gia đình Một điều hiển nhiên khi bạn xem bài Tarot, bạn có thể nắm chặt hạnh phúc của mình bằng cách ngăn cản chuyện xấu có thể xảy ra cho gia đình êm ấm của bạn. Trải bài tiết lộ mong muốn của gia đình bạn và cách nào bạn có thể đáp ứng 1 cách hiệu quả hoặc chặt đứt 1 liên hệ của người bạn đời với tiểu tam 1 cách khéo léo nhất. Nắm rõ tâm lý của đối phương cũng như tiềm năng hững việc xảy ra trong tương lai cũng hệt như 1 lời nhắc nhở vậy Uy tín trải bài mang lại 76% Chính xác 76% ngay lần trải bài đầu tiên 91% Độ chính xác lên đến 91% sau lần trải bài thứ 2 và thứ 3 Đặt câu hỏi miễn phí tại đây Đừng bỏ lỡ cơ hội để cải thiện hoặc tìm hiểu sâu hơn về đời sống tình cảm của bạn! Nếu bạn cần tư vấn kỹ hơn, hãy gửi gửi câu hỏi cho chúng mình miễn phí ! Trắc nghiệm GDCD lớp 12 có đáp ánChúng tôi xin giới thiệu bài Câu hỏi trắc nghiệm về Luật hôn nhân và gia đình. Nội dung tài liệu sẽ là nguồn thông tin hữu ích để phục vụ công việc học tập của các bạn học sinh được tốt hơn. Mời các bạn học sinh tham ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài hỏi trắc nghiệm về luật hôn nhân và gia đình - Bộ đề 1 Câu 1. Pháp luật quy định Nam nữ được kết hôn khi đạt độ tuổi nào?A – Nam từ đủ 19 tuổi, nữ từ đủ 17 – Nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 – Nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 – Cả 3 phương án trên đều sai. Đáp án Đáp án C cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các điều kiện kết hôn thì độ tuổi kết hôn được phép kết hôn là từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở cứ pháp lý điểm a, khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 2. Pháp luật cấm kết hôn trong những trường hợp nào sau đâyA – Giữa người đang có vợ và đang có – Người mất năng lực hành vi dân – Người có dòng máu về trực hệ; có họ trong phạm vi ba – Tất cả các trường hợp trên đều bị cấm. Đáp án Đáp án D vì Đáp án A vi phạm quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm, quy định này nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng bình đẳng. Đáp án B vi phạm quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 8 quy định về các điều kiện kết hôn. Đáp án C vi phạm quy định điểm d, khoản 1, Điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm do việc kết hôn với người có dòng máu trực hệ, trong phạm vi ba đời liên quan đến vấn đề đạo đức, và bảo vệ sức khỏe cho đứa trẻ, nếu những người có dòng máu trực hệ trong phạm vi ba đời kết hôn với nhau, khi sinh đứa trẻ có tỉ lệ cao bị dị cứ pháp lý điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 5, điểm a, khoản 1, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 3. Việc kết hôn phải được đăng ký với cơ quan nào?A – Thôn, bản, khối – UBND cấp xã của 01 trong hai bên nam, – UBND cấp huyện của 01 trong hai bên nam, – Nhà thờ. Đáp án Đáp án B vì Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết cứ pháp lý khoản 1, Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014. Câu 4. Vợ chồng đã ly hôn nay muốn kết hôn lại có cần phải đăng ký kết hôn không?A – Không cần đăng – Phải đăng – Không đăng ký nhưng phải báo cáo UBND cấp – Không đăng ký nhưng phải báo cáo thôn, khối phố. Đáp án Đáp án B vì Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn lại thì trường hợp vợ và chồng đã ly hôn và muốn kết hôn lại thì phải đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm cứ pháp lý khoản 2, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 5. Khi tổ chức đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ bắt buộc phải có mặt không?A – Bắt buộc hai bên nam nữ phải có – Chỉ cần một trong hai bên có mặt là – Cả hai bên ᴠắng mặt cũng được nhưng phải ủу quуền cho người – Tùу từng trường hợp có thể đến, có thể không. Đáp án Đáp án A ᴠì Căn cứ theo quу định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 thì trong trường hợp kết hôn thì hai bên nam nữ phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Việc trực tiếp thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch nhằm đảm bảo điều kiện kết hôn tự nguуện khi kết cứ pháp lý khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014. Câu 6. Cơ quan nào có thẩm quуền hủу kết hôn trái pháp luậtA – UBND cấp хã nơi đã đăng ký kết – Hội Liên hiệp phụ – Cơ quan bảo ᴠệ ᴠà chăm ѕóc trẻ – Tòa án nhân dân. Đáp án Đáp án D ᴠì Căn cứ theo quу định tại khoản 1, Điều 11, Luật Hôn nhân ᴠà gia đình 2014 quу định ᴠề хử lý ᴠiệc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án nhân dân có thẩm quуền hủу ᴠiệc kết hôn trái pháp luật. Câu 7. Vợ, chồng có nghĩa ᴠụ ᴠà quуền đối ᴠới nhau như thế nào?A – Vợ chồng bình đẳng, có nghĩa ᴠụ ᴠà quуền ngang nhau ᴠề mọi mặt trong gia – Vợ chồng bình đẳng, có nghĩa ᴠụ ᴠà quуền ngang nhau ᴠề một ѕố mặt trong gia – Có nghĩa ᴠụ ᴠà quуền khác – Tất cả các phương án trên đều ѕai. Đáp án Đáp án A ᴠì Căn cứ theo quу định tại Điều 17 Luật Hôn nhân ᴠà gia đình 2014 quу định ᴠề ѕự bình đẳng ᴠề quуền, nghĩa ᴠụ giữa ᴠợ ᴠà chồng thì ᴠợ chồng bình đẳng, có nghĩa ᴠụ ᴠà quуền ngang nhau ᴠề mọi mặt trong gia cứ pháp lý Điều 17 Luật Hôn nhân ᴠà gia đình 2014. Câu 8. Tài sản nào sau đây được coi là tài sản chung của vợ và chồng?A – Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn – Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản – Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết – Tất cả các tài sản trên. Đáp án Đáp án D vì Căn cứ theo quy định tại Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì các tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung và quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ cứ pháp lý Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 9. Vợ, chồng có quyền như thế nào trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung?A – Chồng có quyền cao hơn – Vợ có quyền cao hơn – Vợ chồng có quyền ngang – Do vợ chồng tự thỏa thuận. Đáp án Đáp án D cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung thì vợ chồng tự thỏa thuận việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung, trong một số trường hợp sự thỏa thuận này phải lập thành văn cứ pháp lý khoản 1, Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Câu 10. Nghĩa vụ và quyền của Cha mẹ đối với con như thế nào?A – Thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của – Không được phân biệt đối xử giữa các – Trông nom con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi – Cả hai phương án trên. Đáp án Đáp án D vì Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ thì cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, không được phân biệt đối xử giữa các con và trông nom con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi cứ pháp lý Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình hỏi trắc nghiệm về luật hôn nhân và gia đình - Bộ đề 2 Câu 1. Con sinh ra trong thời kỳ nào sau đây thì được coi là con chung của vợ chồng?A – Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa – Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc vợ đã có thai trong thời kỳ – Con của vợ chồng nhờ mang thai – Tất cả các phương án trên. Đáp án Đáp án D thích Đáp án A, B đúng vì căn cứ theo quy định tại đoạn 1 và đoạn 3, khoản 1, Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc xác định cha mẹ cho con thì con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân hoặc con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận, là con chung của vợ án C đúng vì căn cứ theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha mẹ cho con trong trường hợp mang thai hộ thì con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là con chung của vợ chồng nhờ mang thai cứ pháp lý đoạn 1 và đoạn 3, khoản 1, Điều 88 và Điều 94, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 2. Cơ quan nào có quyền giải quyết việc ly hôn?A – Tòa án nhân – Trưởng thôn, trưởng – UBND cấp – Sở Tư pháp. Đáp án Đáp án A vì Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 51 và khoản 1, Điều 53, Luật Hôn nhân gia đình 2014 và khoản 1, Điều 28 Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân cứ pháp lý khoản 1, Điều 51 và khoản 1, Điều 53, Luật Hôn nhân gia đình 2014 và khoản 1, Điều 28 Luật Tố tụng dân sự 2015. Câu 3. Ai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn?A – Chỉ người chồng mới có quyền yêu cầu ly – Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu – Chỉ người vợ mới có quyền yêu cầu ly – Cha hoặc mẹ của người bị mất năng lực hành vi dân sự. Đáp án Đáp án B vì Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Ngoài ra, trong trường hợp người người bị mất năng lực hành vi dân sự là nạn nhân của bạo lực gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của họ thì cha hoặc mẹ của người này cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly cứ pháp lý khoản 1 và khoản 2, Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 4. Khi vợ chồng có yêu cầu xin ly hôn thì Tòa án phải làm gì?A – Xem xét thụ – Tiến hành hòa giải, nếu không thành thì mở phiên toà xét – Tất cả các phương án trên. Đáp án Đáp án C vì Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 53, Điều 54, Điều 55 và Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì khi nhận được yêu cầu xin ly hôn của vợ chồng, Tòa án sẽ tiến hành xem xét thụ lý theo quy định. Sau khi thụ lý, Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ, nếu việc hòa giải không thành thì mở phiên xét xử để giải quyết việc ly cứ pháp lý khoản 1, Điều 53, Điều 54, Điều 55 và Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 5. Những căn cứ nào để Tòa án giải quyết cho ly hônA – Tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt – Khi vợ chồng mâu – Khi vợ chồng tranh chấp tài sản. Đáp án Đáp án A vì Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn gồm Có hành vi bạo lực gia đình; Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Hoặc Mục đích hôn nhân không đạt cứ pháp lý khoản 1, Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 6. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con sau ly hôn được quy định như thế nào?A – Người nào được giao nuôi con thì người đó có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi – Vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân – Vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Đáp án Đáp án C vì Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con cái sau ly hôn thì trường hợp người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, trông cứ pháp lý khoản 1, Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 7. Việc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện theo nguyên tắc nào?A – Tài sản chung của vợ chồng được chia – Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản – Người nào nuôi con thì được hưởng nhiều hơn. Đáp án Đáp án B vì Căn cứ theo quy định tại Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính các yếu tố khác như hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản, lỗi của mỗi bên trong vi phạm nghĩa vụ vợ, cứ pháp lý Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Câu 8. Tài ѕản nào ѕau đâу được coi là tài ѕản chung của ᴠợ ᴠà chồng?A – Tài ѕản do ᴠợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động ѕản хuất, kinh doanh ᴠà những thu nhập hợp pháp khác của ᴠợ chồng trong thời kỳ hôn – Tài ѕản mà ᴠợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung ᴠà những tài ѕản khác mà ᴠợ chồng thỏa thuận là tài ѕản – Quуền ѕử dụng đất mà ᴠợ chồng có được ѕau khi kết – Tất cả các tài ѕản trên. Đáp án Đáp án D ᴠì Căn cứ theo quу định tại Điều 33, Luật Hôn nhân ᴠà gia đình 2014 quу định ᴠề tài ѕản chung của ᴠợ chồng thì các tài ѕản do ᴠợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động ѕản хuất, kinh doanh ᴠà những thu nhập hợp pháp khác của ᴠợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, các tài ѕản mà ᴠợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung ᴠà những tài ѕản khác mà ᴠợ chồng thỏa thuận là tài ѕản chung ᴠà quуền ѕử dụng đất mà ᴠợ chồng có được ѕau khi kết hôn là tài ѕản chung của ᴠợ cứ pháp lý Điều 33, Luật Hôn nhân ᴠà gia đình 2014. Câu 9. Vợ, chồng có quуền như thế nào trong ᴠiệc chiếm hữu, ѕử dụng ᴠà định đoạt tài ѕản chung?A – Chồng có quуền cao hơn – Vợ có quуền cao hơn – Vợ chồng có quуền ngang – Do ᴠợ chồng tự thỏa thuận. Đáp án Đáp án D cứ theo quу định tại khoản 1, Điều 35 Luật Hôn nhân ᴠà gia đình 2014 quу định ᴠề ᴠiệc chiếm hữu, ѕử dụng ᴠà định đoạt tài ѕản chung thì ᴠợ chồng tự thỏa thuận ᴠiệc chiếm hữu, ѕử dụng ᴠà định đoạt tài ѕản chung, trong một ѕố trường hợp ѕự thỏa thuận nàу phải lập thành ᴠăn cứ pháp lý khoản 1, Điều 35 Luật Hôn nhân ᴠà gia đình 2014. Câu 10. Những tài ѕản nào ѕau đâу là tài ѕản riêng của ᴠợ chồng?A – Tài ѕản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài ѕản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn – Tài ѕản được chia riêng cho ᴠợ, chồng trong thời kỳ hôn – Tài ѕản của ᴠợ, chồng được mua từ tiền riêng của ᴠợ, – Tất cả các đáp án trên đều cả các tài ѕản trên. Đáp án Đáp án D ᴠì Căn cứ theo quу định tại Điều 43, Luật Hôn nhân ᴠà gia đình 2014 quу định ᴠề Tài ѕản riêng của ᴠợ chồng thì các tài ѕản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài ѕản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài ѕản được chia riêng cho ᴠợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài ѕản của ᴠợ, chồng được mua từ tiền riêng của ᴠợ, chồng-Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Câu hỏi trắc nghiệm về Luật hôn nhân và gia đình. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Lịch Sử 12, Giải bài tập Địa Lí 12, Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải. MỘT SỐ ĐỀ THI – CÂU HỎI VỀ MÔN HỌC LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH Mình sưu tầm một số đề thi các môn luật. các bạn sinh viên theo dõi thường xuyên và làm thử bài nghen. Chúc các bạn học tập tốt , đạt kết quả cao nha!! I. Lý thuyết Trả lời đúng sai và giải thích các nhận định sau 1 1. Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhân gia đình. Sai. Vì theo quy định tại khoản 1 điều 9 LHNGD về độ tuổi kết hôn, đối với nam từ 20T trở lên, đối với nữ từ 18t trở lên. Do vậy nếu nam giới từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự thì chưa đủ diều kiện kết hôn. 2 Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi. Sai. Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì theo quy định tại khoản 3 điều 17 LHNGD tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng cúa phụ nữ và con. 3 Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng. Sai. Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 được chia thành hai trường hợp từ trước ngày 03/01/1987 và từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001. Trong trường hợp, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 có đủ điều kiện kết hôn mà không đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng thì theo quy định tại điểm b khoản 3 nghị quyết 35 kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ vẫn chưa đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng. 4 Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con nuôi. Sai. Vì người đang chấp hành hình phạt tù có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhận con nuôi theo khoản 1 điều 143 BLDS. 5 Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng của con. Đúng. Vì theo quy định tại khoản 2 điều 92 LHNGD người trực tiếp nuôi con do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết và nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con 6 Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết. Sai. Vì khi cha mẹ cháu chết, trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông bà mới là người giám hộ theo quy định tại khoản 2 điều 61 BLDS. II. Bài tập Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004, anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2005. Tháng 06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm. Để bảo vệ quyền lợi cho mình, chị B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B. Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Theo anh/chị, Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao? Tòa án giải quyết như vậy là sai. Vì anh A và chị C chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo khoản 1 điều 11 LHNGD . Nếu có yêu cầu hủy việc đăng ký hôn của chị B, thì tòa án không tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật mà tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. Trên đây chỉ là quan điểm của cá nhân. Mong các anh chị cùng góp ý kiến trao đổi. ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH Thời gian làm bài 60 phút Sinh viên được sử dụng tài liệu khi làm bài thi 1. LÝ THUYẾT 6 ĐIỂM Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? 1. Người bị nhiễm virus HIV/ AIDS không có quyền kết hôn. 2. VKSND không có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật. 3. UBND cấp xã xã, phường, thị trấn chỉ có thẩm quyền đăng kí kết hôn đối với các trường hợp kết hôn giữa công dân VN tiến hành tạiViệt Nam. 4. Tài sản trong thời kì hôn nhân chỉ ghi tên vợ hoặc chồng là tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng đó. 5. Con riêng với bố dượng, mẹ kế sống chung cùng một mái nhà thì sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ cha, mẹ, con. 6. Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân. 2. BÀI TẬP 4 ĐIỂM Tháng 5/ 1984, Anh A và chị B được gia đình hai bên tổ chức đám cưới Nhằm xe duyên chồng vợ. Mười năm sau khi cưới, anh A và chị B chung sống hạnh phúc, họ có 2 con chung và cùng tạo dựng được một số tài sản có giá trị. Từ tháng 2/ 1994, quan hệ giữa anh A và chị B lục đục, họ thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Tháng 9/ 1994, anh A chuyển công tác đến một huyện miền núi. Tại đây, anh gặp chị L- người cùng đơn vị mới và giữa hai người phát sinh tình cảm lứa đôi. Tháng 10/ 1995, anh A và chị L đăng kí kết hôn tại UBND địa phương, nơi chị L cư trú và được cơ quancó thẩm quyền nơi đây cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn, anh A và chị L sống hạnh phúc, họ có con chung và tài sản chung trị giá trên một tỷ đồng. Tháng 11/ 1998, anh A làm đơn xin ly hôn với chị B và được TA giả quyết cho ly hôn vào tháng 8/ 1999. Ngày 15/7/2001, Hội LHPN huyện G nơi chị B cư trú gởi đơn yêu cầu TA hủy việc kết hôn trái pháp luậy giữa anh A và chị L. Hỏi Tòa án xử lý vụ việc trên như thế nào, vì sao phải xử lí như vậy? Môn HNGĐ này có rất nhiều văn bản dưới Luật nên khá lúng túng. Tuy nhiên cũng vừa kịp giải môt số bài gởi Diễn Đàn tham khảo ,trước kỳ thi .Mong đc đón nhận và hiệu chỉnh. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - ĐỀ 01 I. Lý thuyết Trả lời đúng sai và giải thích các nhận định sau 1 Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình. S/ Đkiện KH có qui định về độ tuổi Nam từ 20t trở lên ,Nữ từ 18t trở lên vì thế câu này sẽ không đúng đối với Nam. 2 Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi. S/ phân chia TS chung này còn tuỳ theo thoả thuận của 2 bên ,nếu kg đc TA mới phán quyết ,có tính đến công sức đóng góp mỗi bên.= Đ17 hậu quả Plý của huỷ KH trái PL. 3 Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng S/ tuỳ từng trhợp cụ thể sẽ kg đc công nhận VC ,theo NQ35/2000 4 Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con nuôi S/ vẫn được miễn đủ đkiện theo Đ69 .Tuy nhiên do phải trực tiếp khi đăng ký,theo Đ10 NĐ158/2005 ,làm hạn chế việc thực hiện. 5 Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng của con. S/ còn phải căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con ,K2 Đ92. Td sau khi ly hôn ,nhưng cha mẹ đều không có khả năng. 6 Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết. S/ khi cháu đã trưởg thành,có đủ HVDS hoặc anh chị em ruột có đủ đkiện ,thì ông bà chưa thể là giám hộ. II. Bài tập Anh A kết hôn hợp pháp với chị B name 2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004, anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2005. Tháng 06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm. Để bảo vệ quyền lợi cho mình, Chi B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Theo anh chị, Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao? Có 2 tr hợp có thể xảy ra - nếu A-C được ĐKKH TA huỷ KH trái PL là đúng. - nếu A-C chưa được ĐKKH TA phải tuyên bố họ không phải là VC. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - ĐỀ 02 I. Lý thuyết Trả lời đúng sai và giải thích ngắn gọn các nhận định sau 1 Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn. Đ/ kể cả khi đã thành niên 18t ,mà là Nam giới ,cũng đủ tuổi KH theo Luật HNGĐ. 2 Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ S/ do con chưa thành niên , nhưng chỉ cần 15 t trở lên ,co thề tự mình qlý TS riêng ,K1 Đ45. 3 Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh. S/ còn có thể ĐKKH tại cơ quan ngoại giao ,Đ3 NĐ68/2002. 4 Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn. S/ vẫn tổ chức được ,nếu vắng 1 bên ,theo mục 2 NQ02/2000. 5 Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn. Đ/ Luật HNGĐ kg cấm ,nhưng cần khai rõ ,nếu kg xem như lừa dối,vi phạm Đ9 LHNGĐ và bị xử lý ,Đ117 BLHS 1999. 6 Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, cũng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng. Đ/ trong các tr hợp sống chung như VC trước 1987 ,kg vi phạm các đkiên khác cùa PL. II. Bài tập Tháng 07/2001, anh A và chi B được UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn. Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi và chị B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh chị có một con chung là K và khối tài sản chung trị giá khoảng 100 triệu đồng. Tháng 02/2002, anh A bị tai nạn dẫn đến tử vong. Tháng 05/2002, khi tiến hành phân chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp • Những người thừa kế di sản anh A không thừa nhận quyền thừa kế của chị B, vì họ cho rằng anh A và chị B là kết hôn trái pháp luật, không phải là vợ chồng. • Chị B lại cho rằng chị là vợ của anh A nên chị là hàng thừa kế thứ nhất. Theo anh chị, chị B có được quyền thừa kế di sản của anh A không? Vì sao? Tuy A-B là KH trái PL,nhưng vẫn có thể xem xét theo điểm mục 2 NQ02/2000 ,với 2 tr hợp cụ thể vào thời điểm có yêu cầu công nhận VC nơi TA 1. B đã đến tuổi KH 17t+1 ngày do A-B vẫn sống chung bình thường ,có con chung ,có TS chung nên TA kg thể huý KH .B đc chia TS chung và vẫn đc hưởng thừa kế. 2. B chưa đủ tuổi KH TA ra quyết định huỷ .B coi như kg là vợ,kg đc hưởng TK , mà chỉ có thể đc chia TS chung theo công sức đóng góp. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - ĐỀ 03 Nhận định đúng hay sai? tại sao? 1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đủ S/ theo Đ9Luật HNGĐ ,nam phải đủ 20t mới đc KH . 2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà án không công nhận nam nữ là vợ chộng S/ Luật HNGĐ kg có qui định ,mà chỉ có ycầu huỷ KH trái PL , điểm c K3 Đ15. 3. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết thống với cha me. S/ con nuôi chung của VC ,con riêng được VC thừa nhận kg có cùng huyết thống . 4. Người đang chấp hành hình phạt tù là người không có quyền kết hôn S/ LP kg cấm ,nhung kg thực hiện được do khi đăng ký KH ,kg được uỷ quyền , Đ10 NĐ158/2005. 5. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có họ trong phạm vi ba đời S/ xem đnghĩa K12,13 Đ8. 6. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến HNGĐ có thể uỷ quyền cho người khác làm đại diện S/ kg đc uỷ quyền khi đký KH,nhận con nuôi,giám hộ,… Đ10 NĐ158/2005. II/ BÀI TẬP Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1995, có đăng ký kết hộn Tháng anh A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh mà không giao cho chị B quản lý, sử dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung nên phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh Anh A lý giải rằng số tiền mua vé số là do anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C xác nhận là anh có cho anh A động Anh C cũng biết là anh A trúng số 100 triệu Theo anh chị , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài sản riêng của anh A? Tại sao? Theo mục 3 NQ02/2000 tiền trúng xổ số là TS chung của VC. Tuy C có cho A tiền ,sau đó mua vé số trúng , đây cũng là thu nhập của VC theo K1 Đ27. 1- Quan hệ nuôi dưỡng và quan hệ cấp dưỡng. a Giống nhau - Cùng có chữ "dưỡng" Trên cơ sở gợi ý trên, đề nghị bạn tự tìm thêm các điểm giống nhau khác nhé. b Khác nhau Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định. Quan hệ cấp dưỡng khác với quan hệ nuôi dưỡng ở các đặc điểm sau - Là quan hệ pháp luật về tài sản. - Là nghĩa vụ riêng về tài sản của bản thân người có nghĩa vụ. - Là loại nghĩa vụ không được bù trừ theo qui định của pháp luật. - Chỉ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng. - Không mang tính đền bù tương đương; Không có tính chất tuyệt đối và không diễn ra đồng thời. - Là một quan hệ phái sinh và chỉ phái sinh khi có những điều kiện nhất định. 2- Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình không nhất thiết phải có đầy đủ năng lực chủ thể HNGD. Chẳng hạn, đối với quan hệ nuôi con nuôi Chủ thể là con nuôi vẫn có thể là người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ người chưa đủ 18 tuổi. Khoản 2 Điều 71 Luật HNGĐ qui định "Việc nhận trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi phải được sự đồng ý của trẻ em đó". Như vậy trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên đến chưa đủ 18 tuổi mặc dù là người chưa thành niên, tức người có năng lực hành vi chưa đầy đủ, vẫn là chủ thể tham gia quan hệ con nuôi và vẫn có quyền quyết định đối với việc đồng ý hay không đồng ý về làm con nuôi người khác. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH Lớp 5C - Lần 2 Khoa Dân sự - Đại học Luật Thời gian 60 phút Được sử dụng tài liệu. I. Lý thuyết 6 điểm Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ PL? 1. Tất cả tài sản mà vợ chồng có được trước khi kết hôn đều là tài sản riêng của vợ, chồng nếu họ không tự nguyện nhập vào tài sản chung. 2. Anh, chị, em ruột có quyền yêu cầu TA hạn chế quyền của Cha mẹ đối với con theo Điều 41 luật HNGĐ2000. 3. Người không có điều kiện về kinh tế vẫn có thể có quyền nhận nuôi con nuôi. 4. Giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng có giá trị lớn, mà không có sự thỏa thuận của hai vợ chồng, thì giao dịch đó không có giá trị pháp lý. 5. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà không thực hiện nghĩa vụ thì TA có thể ra quyết định buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, tính từ ngày ghi trong bản án quyết định. 6. Người chưa thành niên cũng có thể kết hôn. II. Bài tập 4 điểm Năm 1990, ông A được Cha mẹ mình tặng cho 1 căn nhà diện thích 40m2. Năm 2000 ông A kết hôn với bà B. Sau khi kết hôn hai người về sống chung trong căn nhà này. Năm 2005 ông A chết trong 1 tai nạn giao thông. Sau khi ông A chết, bà B có đơn yêu cầu TA chưa cho chia di sản thừa kế là căn nhà nói trên, vì nếu phân chia sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến của sống của bà và 2 đứa con nhỏ là C 4 tuổi và D 2 tuổi. Nhưng bố mẹ của ông A lại yêu cầu phân chia di sản thừa kế nói trên, vì ông bà không còn khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và hiện tại không có ai nuôi dưỡng, cấp dưỡng. Theo anh chị thì TA sẽ giải quyết như thế nào? Chấp nhận yêu cầu của ai? Nêu cơ sở pháp lý. 1. A và B là vợ chồng hợp pháp, trước khi kết hôn A có 1 căn nhà, sau khi kết hôn vì hai vợ chồng không có công ăn việc làm ổn định nên đã dùng tầng 1 căn nhà đó cho thuê mỗi tháng la 2 triệu đồng để có thêm thu nhập. Sau 5 năm A đã bán căn nhà đó mà không cho B biết chuyện đã yêu cầu toà án xác định hợp đồng mua bán đó bị vô toà án sẽ giảin quyết như thế nào ? 2. AB là vợ chồng có con là X, đồng ý để X đi làm con nuôi của bà K,khi K lên 10 tuổi thì bà K lại rơi vào tình trạng khó khăn đặc biệt về kinh tế nênAB muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà K nhưng cả X và bà K đều không đồng AB có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không ?trong thời gian bà K đang ko có đủ điều kiện nuôi dưỡng X thì AB có nghĩa vụ cấp dưỡng cho X hay không ?nếu X gây ra thiệt hại thì Ab có nghĩa vụ bồi thường cho X không ? 3. A xây nhà cho B với thoả thuận tiền công là 100 triệu đồng,sau khi hoàn thiện, B đã thanh toán đầy đủ tiền công cho A và còn cho thêm A 20 triệu đồng do chất lượng công trình tốt và đưa cho vợ 100 triệu đồng còn 20 triệu đồng thì mang đến cho vợ cũ của của A biết chuyện đã kiện ra toà đòi vợ cũ của A trả lại 20 triệu đồng nếu toà án giải quyết như thế nào ? 4. AB là vợ chồng, A có một căn nhà là tài sản riêng, cho một công ty nước ngoài thuê trong thời hạn 5 năm, bắt đầu từ năm 2000, mỗi năm 100 triệu hợp đồng sẽ thanh toán từng 2002, A và B thoả thuận chia toàn bộ tài sản chung của vợ 2005 A và B ly hôn,B yêu cầu toà án phải chia thêm một nửa số tiền thuê nhà, A không đồng toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 5. A và b chung sống như vợ chồng năm 190, năm 1994 hai bên mâu thuẫn và đã tự thoả thuận chia tài sản chung bằng văn bản, và không chung sống với nhau 2002 A trúng xổ số 200 triêu đồng và chị B yêu cầu chia một nửa tài toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 6. A và B chung sống như vợ chồng từ năm 1985, co 2 con chung, năm 2002 A đã có quan hệ ngoại tình với M và chung sống như vợ chồng, năm 2003 A và M đã kết hôn với yêu cầu huỷ quan hệ giữa M và A thì toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 7. A32 tuổi nuôi B9 tuổi sau đó A kết hôn với C 25 tuổiC cũng muốn nhận B làm con nuôi thì có được không ? 8. A và B là vợ chồng hợp pháp và sinh C vào năm 2001, tong giấy khai sinh AB là cha mẹ của C, năm 2005 X đã đến nhận C làm con của mình, A và B cũng chấp thủ tục giải quyết như thế nào ? 9. A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 500 triệu đồng, đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu khi chia tài sản thì A nói với B là lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia 3 năm A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng, hàng tháng B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đó A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của yêu cầu ly hôn và yêu cầu đòi lại số tài sản đó có được không? 2. A, B là vợ chồng có con là X, đồng ý để X đi làm con nuôi của bà K,khi K lên 10 tuổi thì bà K lại rơi vào tình trạng khó khăn đặc biệt về kinh tế nênA,B muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà K nhưng cả X và bà K đều không đồng A,B có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không ? trong thời gian bà K đang ko có đủ điều kiện nuôi dưỡng X thì A,B có nghĩa vụ cấp dưỡng cho X hay không ?nếu X gây ra thiệt hại thì A,B có nghĩa vụ bồi thường cho X không ? Trả lời Theo qui định của PL thì việc nuôi con nuôi chỉ được chấm dứt trong 3 trường hợp qui định tại Điều 76 Luật HNGĐ. Đối chiếu với Điều 76 thì trường hợp trên không phải là căn cứ để yêu cầu chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa bà K và X. Như vậy A và B không có quyền yêu cầu. Tuy nhiên vì A và B là cha mẹ ruột của X nên có quyền yêu cầu bà X cho mình được cấp dưỡng cho X. Đây không phải là nghĩa vụ mà chỉ là yêu cầu không trái PL và phù hợp đạo lý. 2 bên có thể tự thỏa thuận. Nếu thỏa thuận được thì hàng tháng A và B có thể gửi tiền cho bà K là được không cần thông qua tòa làm gì. Nếu bà K không nhận thì lúc đó họ có quyền yêu cầu tòa án can thiệp nhưng tôi nghĩ trên đời này không có ai mà lại đi chê tiền cả !. Nếu bà K một mực không nhận tiền trong khi vẫn để cho cháu X phải chịu đói khát thì ông A bà B có quyền yêu cầu VKS truy tố bà K với tội danh "hành hạ người khác" theo qui định tại Điều 110 BLHS. Sau đó khi bản án đã có hiệu lực PL thì căn cứ vào khoản 3 Điều 76 Luật HNGĐ, ông A bà B có quyền yêu cầu tòa chấm dứt việc nuôi con nuôi nói trên. Theo Điều 74 thì kể từ thời điểm đăng ký việc nuôi con nuôi thì bà K có các quyền và nghĩa vụ của bậc làm cha mẹ đối với con, do đó nêu X gây thiệt hại thì bà K phải có nghĩa vụ bồi thường chứ không phải ông A bà B. 3. A xây nhà cho B với thoả thuận tiền công là 100 triệu đồng,sau khi hoàn thiện, B đã thanh toán đầy đủ tiền công cho A và còn cho thêm A 20 triệu đồng do chất lượng công trình tốt và đưa cho vợ 100 triệu đồng còn 20 triệu đồng thì mang đến cho vợ cũ của của A biết chuyện đã kiện ra toà đòi vợ cũ của A trả lại 20 triệu đồng nếu toà án giải quyết như thế nào ? 4. A, B là vợ chồng, A có một căn nhà là tài sản riêng, cho một công ty nước ngoài thuê trong thời hạn 5 năm, bắt đầu từ năm 2000, mỗi năm 100 triệu hợp đồng sẽ thanh toán từng 2002, A và B thoả thuận chia toàn bộ tài sản chung của vợ 2005 A và B ly hôn,B yêu cầu toà án phải chia thêm một nửa số tiền thuê nhà, A không đồng toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 5. A và B chung sống như vợ chồng năm 1990, năm 1994 hai bên mâu thuẫn và đã tự thoả thuận chia tài sản chung bằng văn bản, và không chung sống với nhau nữa. Năm 2002 A trúng xổ số 200 triêu đồng và chị B yêu cầu chia một nửa tài toà án sẽ giải quyết như thế nào ? Trả lời Việc A và B chung sống như vợ chồng vào năm 1990 tức trong khỏang thời gian từ ngày 3/1/1987 đến trước ngày 1/1/2001. Theo qui định của PL thì A và B có nghĩa vụ phải đi đăng ký kết hôn trong khỏang thời gian từ 1/1/2001 đến 1/1/2003 thì mới được PL công nhận là vợ chồng. Tuy nhiên đến năm 1994 hai người bằng lòng chia tay khi vẫn chưa ĐKKH nên tại thời điểm chia tay đó 1994 2 người vẫn chưa được công nhận là vợ chồng. Như vậy việc năm 2002 chị B yêu cầu chia tiền trúng số là không có cơ sở. 6. A và B chung sống như vợ chồng từ năm 1985, co 2 con chung, năm 2002 A đã có quan hệ ngoại tình với M và chung sống như vợ chồng, năm 2003 A và M đã kết hôn với yêu cầu huỷ quan hệ giữa M và A thì toà án sẽ giải quyết như thế nào ? Trả lời A và B chung sống như vợ chồng từ 1985 và có 2 con chung nên A và B mặc nhiên được PL côngnhận là vợ chồng. Việc năm 2002 A chung sống như vợ chồng với M là vi phạm hôn nhân 1 chồng 1 vợ. Năm 2003 A kết hôn với M là vi phạm điều kiện kết hôn. Nay bà B yêu cầu tòa hủy quan hệ giũa A và M là có cơ sở và nhằm bảo vệ hạnh phúc gia đình cho bà B. Do A và M đã đăng ký kết hôn nên bà B có quyền yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái PL do đã vi phạm điều kiện kết hôn được qui định tại khoản 3 Điều 9. 7. A32 tuổi nuôi B9 tuổi sau đó A kết hôn với C 25 tuổiC cũng muốn nhận B làm con nuôi thì có được không ? Trả lời Nếu C ra đời sớm hơn 4 năm thì C có quyền nhận B làm con nuôi. 8. A và B là vợ chồng hợp pháp và sinh C vào năm 2001, trong giấy khai sinh AB là cha mẹ của C, năm 2005 X đã đến nhận C làm con của mình, A và B cũng chấp nhận. Hỏi thủ tục giải quyết như thế nào ? Trả lời Muốn nhận C là con của mình thì X phải làm thủ tục xin nhận C làm con nuôi. 9. A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 500 triệu đồng, đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu khi chia tài sản thì A nói với B là lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia 3 năm A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng, hàng tháng B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đó A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của yêu cầu ly hôn và yêu cầu đòi lại số tài sản đó có được không? Đánh giá Rating của iLAW 1. Hệ thống Đánh giá Rating trên iLAW hoạt động như thế nàoiLAW đưa ra Đánh giá Rating dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố.... Thêm vào đó, thuật toán thông minh Smart Agorithm trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi tăng hoặc giảm của Đánh giá Rating. 2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá Rating của iLAWKinh nghiệm và bằng cấpSố năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt tựu trong nghề nghiệpCác giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm tiếng và uy tín trong nghềMức độ tích cực của các Nhận xét reviews và đánh giá sao từ 1 sao đến 5 sao chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật góp cho nghềLuật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...Đóng góp cho cộng đồngLuật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên Các mức độ của Đánh giá Rating của iLAWKết quả Đánh giá Rating trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp10 - Xuất sắc - Rất tốt - Tốt - Trung bình Ngày nay, có rất nhiều người sau khi học tập, làm việc, sinh sống ở nước ngoài đã quyết định sẽ kết hôn ở nước ngoài hay kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, vẫn còn chưa nhiều người có thể hiểu hết các quy định về vấn đề này. Pháp luật quy định thế nào về hôn nhân có yếu tố nước ngoài? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu thông qua bài viết này Căn cứ pháp lý Xem thêm Câu hỏi về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Xem thêm Câu hỏi về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Luật hôn nhân và gia đình 2014 Nội dung tư vấn Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Ở Việt Nam, quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài được tôn trọng; bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam; người nước ngoài tại Việt Nam có các quyền; nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền; lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam; pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế. Kết hôn có yếu tố nước ngoài Đọc thêm Nam bao nhiêu tuổi được đăng ký kết hôn Tìm hiểu thêm 10 Nguyên nhân ly hôn hàng đầu của các cặp đôi hiện nay Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Ly hôn có yếu tố nước ngoài Theo quy định tại Khoản 2, Điều 123 Luật HNGĐ năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 34, Bộ luật TTDS quy định “Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp; yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài”. Như vậy, việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn; thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài Cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ; con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Tham khảo thêm đơn xin ly hôn đơn phương Đọc thêm Thẩm tra lý lịch kết hôn với công an Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con theo quy định tại khoản này hiện nay là Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh. Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ; con trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều 89, Điều 90; khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3; khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; các trường hợp khác có tranh chấp. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha; mẹ, con có yếu tố nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Sở hữu tài sản của vợ, chồng người nước ngoài Người nước ngoài được sở hữu tài sản là động sản trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với tài sản là bất động sản, người nước ngoài được xác lập quyền sở hữu nhà ở khi đáp ứng điều kiện Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật. Cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà. Đối với Bất động sản là quyền sử dụng đất; pháp luật quy định người nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy quan hệ hôn nhân, người nước ngoài không được cấp quyền sử dụng, đứng tên sổ đỏ. Mời bạn xem thêm bài viết Tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình hiện hành Hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương năm 2021 Trên đây là bài viết của chúng tôi về “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài” . Nếu có vấn đề pháp lý cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ chúng tôi 0926 220 286 Đọc thêm Tư vấn hôn nhân gia đình Đọc thêm đơn xin ly hôn xin ở đâu Câu hỏi thường gặp Tổng hợp đề thi môn Luật Hôn nhân và gia đình có đáp án tham khảo. Giải đề thi Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH SỐ 1 I. Phần nhận định 6 điểm Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích vì sao? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời! Nhận định 1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không có quyền kết hôn. Nhận định 2. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Nhận định 3. Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhận định 4. Nam nữ có thể ủy quyền cho cha mẹ mình đăng ký kết hôn. Nhận định 5. Người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi. Nhận định 6. Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật. II. Phần bài tập tình huống 4 điểm Ông Giang và bà Lan cưới năm 1985 nhưng không đi đăng ký kết hôn. Khi tổ chức lễ cưới, hai bên không vi phạm điều kiện kết hôn. Đến tháng 06/2018 ông Giang và bà Lan nảy sinh mâu thuẫn do bà Lan không có khả năng sinh con nên ông Giang nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông với bà Lan với lý do ông bà không đăng ký kết hôn. Hỏi Câu hỏi 1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết trường hợp trên như thế nào? Câu hỏi 2. Nếu bà Lan yêu cầu chia khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng thì Tòa sẽ giải quyết như thế nào? > ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH SỐ 2 I. Phần nhận định 6 điểm Trả lời đúng sai, kèm theo giải thích, nêu cơ sở pháp lý những nhận định sau Nhận định 1. Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những người đang có vợ có chồng. Nhận định 2. Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó. Nhận định 3. Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi. Nhận định 4. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn. Nhận định 5. Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Nhận định 6. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu. II. Phần bài tập tình huống 4 điểm Anh H và chị Y vốn là bạn cùng học chung thời phổ thông với nhau. Theo ý nguyện của gia đình họ đã trở thành vợ chồng sau một lễ cưới với đủ các nghi thức truyền thống được tiến hành vào ngày 20/3/1986. Cuộc sống chung của anh H và chị Y sau khi cưới rất hòa thuận, hạnh phúc. Do yêu cầu công việc nên đến tháng 6/1995 anh T chuyển đến sinh sống tại một nơi rất xa nhà. Tại đây, anh phát sinh tình cảm với một chị đồng nghiệp là D. Tháng 10/1996, khi phát hiện ra mình đang mang thai, chị D gây sức ép để anh T kết hôn với minh. Ngày 30/10/1996, anh T và chị D kết hôn với nhau tại UBND xã nơi cư trú của chị D và được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Tháng 12/2015, khi chị Y phát hiện ra mối quan hệ giữa anh H và chị D, chị không thể tha thứ sự lừa dối của anh H đối với mình. Tháng 01/2016, chị Y làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H. Đồng thời chị Y cũng làm đơn yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật của anh H và chị D. Theo anh chị, Tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Vì sao? > ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH SỐ 3 I. Phần nhận định 6 điểm Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Nhận định 1. Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn. Nhận định 2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc. Nhận định 3. Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung của vợ chồng. Nhận định 4. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn. Nhận định 5. Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản. Nhận định 6. Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. II. Phần bài tập tình huống 4 điểm Năm 2000, ông Nguyễn Văn Tâm và bà Trần Thị Sự kết hôn. Sau một thời gian chung sống, ông Tâm tới tỉnh TG và chung sống như vợ chồng với chị Lê Văn Tư. Trong khoảng thời gian này, ông Tâm tạo lập được với chị Tư 01 mảnh đất trị giá 900 triệu đồng. Năm 2017, bà Sự vay 100 triệu đồng của người quen biết cùng với số tiền kinh doanh trong thời gian ông Tâm bỏ đi mua được căn nhà tại thành phố H trị giá 600 triệu đồng. Đầu năm 2018, bà Sự vay thêm 300 triệu để sản xuất, kinh doanh. Đến tháng 11/2018, ông Tâm trở về và yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn và chia tài sản là căn nhà tại thành phố H. Ông Tâm cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào của bà Sự do bà Sự tự xác lập mà không có sự thỏa thuận hay đồng ý của ông Tâm. Nếu anh chị là cơ quan có thẩm quyền, hãy giải quyết các yêu cầu của ông Tâm. >

câu hỏi về hôn nhân gia đình